bất động sản
05/06/2024
Xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng
namhuy09@…
Trả lời:
Tài sản riêng của vợ chồng được pháp luật quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 bao gồm:
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản được chia riêng cho vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản dùng để phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.
– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Theo thông tin bạn cung cấp, trước khi kết hôn bạn được bố mẹ tặng cho riêng một mảnh đất, nhưng sau khi kết hôn mới tiến hành làm sổ đỏ. Tuy nhiên, bạn không nêu rõ sau khi làm mới thì sổ đỏ đứng tên ai? Vì vậy, có thể chia làm hai trường hợp:
Trường hợp 1: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bạn: Để chứng minh đây là tài sản riêng của bạn cần:
– Chứng minh nguồn gốc của tài sản là do bố mẹ bạn tặng cho;
– Chứng minh thời điểm tặng cho là trước khi kết hôn;
Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản được bố mẹ bạn tặng cho riêng bạn: Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho tài sản …
Trường hợp 2: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cả hai vợ chồng thì mặc định đây được coi là tài sản chung của vợ chồng căn cứ theo quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác”.
Trường hợp này bạn cần thỏa thuận với vợ bạn, nếu vợ bạn đồng ý thỏa thuận xác nhận tài sản diện tích đất trên là tài sản riêng của bạn thì pháp luật sẽ công nhận diện tích đất trên là tài sản riêng của bạn bởi pháp luật vẫn luôn tôn trọng quyền tự do ý chí và tự do thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp vợ bạn không đồng ý thỏa thuận thì tài sản này được coi như là tài sản chung bởi khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn đã đồng ý để vợ mình cùng đứng tên trên sổ đỏ và một thời gian dài không có bất kỳ khiếu kiện gì đồng nghĩa với việc bạn đồng ý nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng.
Bài viết liên quan

Theo quy định, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy quy định cụ thể thế nào? Cấp sổ đỏ cho hộ gia đình đang sử dụng […]

NHNN đang dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 51/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 quy định điều kiện, hồ sơ, trình tự và thủ tục chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng. Hình minh họa Theo đó, dự thảo Thông tư bổ sung […]

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Trong đó có đề xuất quy định về lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là gì? Theo […]