Xin cấp lại sổ đỏ đất nông nghiệp thế nào?

Gia đình tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích sử dụng là đất nông nghiệp, có thời hạn, nay bị mất Giấy chứng nhận và có nhu cầu được cấp lại.

Tuy nhiên, Giấy chứng nhận đã hết thời hạn sử dụng đất và không đủ điều kiện gia hạn sử dụng đất (do hiện nay hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp). Xin hỏi, trường hợp trên có được cấp lại Giấy chứng nhận với thời hạn sử dụng đất cũ hay không?

Hồng Phúc

Trả lời

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

"Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

… 2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.

3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.

Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.

Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại Khoản này".

Theo Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:

"Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã".

Bạn đọc có thể tham khảo các quy định nêu trên và liên hệ với cơ quan tài nguyên môi trường nơi có đất để được hướng dẫn giải quyết cụ thể.

Doanh nghiệp đã hết hạn thuê đất, có được giảm tiền thuê đất?

Doanh nghiệp hết hạn thuê đất, dự án hết hạn và không được gia hạn nhưng được phép sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án hết hạn. Trong 24 tháng sử dụng đất thì doanh nghiệp có công văn của UBND về việc được phép tạm hoạt động 1 năm để không ảnh hưởng tới hoạt động doanh nghiệp.

Trong năm 2022, doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn nên đến cuối năm 2022 dự án nhà máy mới mới hoàn thành và việc di chuyển nhà máy bắt đầu tháng 1 năm 2023 (địa điểm nhà máy mới ở tỉnh khác).

Xin hỏi, doanh nghiệp được phép duy trì tạm hoạt động 1 năm nêu trên (tức năm 2022) có thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2022 không? Hiện tại doanh nghiệp không có quyết định giao đất, không có hợp đồng thuê đất mới do không được gia hạn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hết hạn từ tháng 4/2022.

Hình minh họa

Trả lời:

Theo thông tin từ Cục thuế Hà Nội, ngày 31/01/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg (hiệu lực thi hành kể từ ngày ký) về việc giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của năm 2022 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tại Quyết định này quy định các nội dung sau:

+ Tại khoản 1 Điều 2 quy định đối tượng áp dụng: “ 1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hằng năm (sau đây gọi là người thuê đất, thuê mặt nước)”.

+ Tại khoản 1 Điều 3 quy định mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước: “1. Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp của năm 2022 đối với người thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 2 Quyết định này; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước còn nợ của các năm trước năm 2022 và tiền chậm nộp (nếu có)”.

– Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định việc xác định số tiền thuê đất phải nộp đối với trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm được thực hiện theo quy định: diện tích tính tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất.

Theo nội dung trình bày của bạn đọc doanh nghiệp hiện không có Quyết định giao đất, không có Hợp đồng thuê đất do không được gia hạn thời gian sử dụng đất bằng Quyết định, Hợp đồng thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã hết hạn từ tháng 4/2022, nội dung trình bày không có thông tin về hình thức sử dụng đất thuê là trả tiền hàng năm hay không.

Về nguyên tắc, trường hợp đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hằng năm thì được giảm 30% số tiền thuê đất phải nộp của năm 2022.

Bạn đọc vui lòng căn cứ quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ và hồ sơ cụ thể rà soát, đối chiếu để thực hiện theo quy định.

Trường hợp có vướng mắc thì liên hệ Chi cục Thuế nơi có đất để được hướng dẫn, giải đáp kịp thời theo quy định.

Quy định góp vốn bằng quyền sử dụng đất hiện nay thế nào?

Xin hỏi điều kiện và thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất hiện nay?

Điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất được biết đến là một trong những hình thức của việc chuyển quyền sử dụng đất. Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:

– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

– Riêng đối với trường hợp nhận góp vốn quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư.

+ Mục đích sử dụng đối với phần diện tích đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đảm bảo phù hợp với kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

+ Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải nộp một khoản tiền theo quy định để Nhà nước thực hiện bổ sung diện tích đất trồng lúa bị mất.

Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp nào chấm dứt góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Theo khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp sau đây sẽ chấm dứt việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, cụ thể:

– Khi hết thời hạn góp vốn các bên thỏa thuận.

– Đất bị thu hồi theo quy định.

– Một bên hoặc các bên đề nghị chấm dứt theo quy định tại hợp đồng góp vốn.

– Bên góp vốn hoặc doanh nghiệp liên doanh bị phá sản, giải thể theo quy định.

– Bên góp vốn là cá nhân đã chết hoặc bị tuyên bố đã chết;bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng phải do người đó thực hiện; bị mất/hạn chế năng lực hành vi dân sự.

– Bên góp vốn là pháp nhận bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải được pháp nhân đó thực hiện.

Thi công xây dựng: Quy định phòng cháy chữa cháy thế nào?

Quy chuẩn phòng cháy, chữa cháy (PCCC) trong thi công xây dựng hiện hành sẽ áp dụng theo QCVN 18:2021/BXD được ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BXD. Vậy, quy định cụ thể thế nào?

Hình minh họa

Trả lời:

Quy chuẩn PCCC tại công trường xây dựng và khu vực lân cận

(1) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên công trường phải tuân thủ quy định của quy chuẩn này và các quy định của pháp luật khác có liên quan về PCCC.

(2) Người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện các biện pháp cần thiết để:

– Ngăn ngừa nguy cơ xảy ra cháy;

– Kiểm soát nhanh chóng và hiệu quả đám cháy;

– Đảm bảo thoát nạn nhanh chóng và an toàn.

(3) Các vật tư, vật liệu, cấu kiện, chất, hóa chất dễ cháy phải được lưu trữ riêng biệt trong các kho chứa phù hợp và có biện pháp ngăn chặn người xâm nhập trái phép.

(4) Không được hút thuốc trong công trường ngoại trừ các khu vực được bố trí riêng để cho phép hút thuốc. Biển báo “Cấm hút thuốc” phải được bố trí ở nơi dễ thấy, ở gần và tại các khu vực có chứa chất dễ cháy hoặc vật liệu cháy.

(5) Trong không gian hạn chế hoặc những khu vực mà khí, hơi, bụi dễ cháy có thể gây nguy hiểm:

– Chỉ được phép sử dụng các trang thiết bị điện (kể cả các dây dẫn điện, nguồn cấp điện khác) và đèn xách tay ĐBAT cháy;

– Không cho phép sử dụng lửa trần, thiết bị tạo nhiệt hoặc các nguồn gây cháy khác;

– Phải có biển báo “Cấm hút thuốc”;

– Phải thường xuyên và kịp thời dọn dẹp các chất, phế thải dễ cháy như gỗ, bìa, mùn cưa, giẻ, chất thải lẫn dầu mỡ ra khỏi khu vực này;

– Phải bố trí hệ thống thông gió phù hợp.

(6) Tại nơi làm việc:

– Các vật liệu, chất cháy, dễ cháy phải được để trong các hộp, thùng kín làm bằng kim loại hoặc vật liệu chống cháy khác;

– Phải thường xuyên dọn dẹp phế thải (chất cháy, dễ cháy) và chuyển đi.

(7) Phải thường xuyên kiểm tra các khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao ở công trường như: Khu vực gần các thiết bị tạo ra nhiệt, dây dẫn điện và hệ thống điện; nơi lưu trữ vật liệu, chất cháy, dễ cháy; nơi có các hoạt động hàn, cắt và tạo nhiệt khác.

(8) Công việc hàn, cắt bằng nhiệt và các hoạt động tạo nhiệt khác chỉ được thực hiện khi:

– Các thiết bị hàn, cắt đã được kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định an toàn theo quy định;

– Các biện pháp phòng ngừa phù hợp cần thiết đã được thực hiện để giảm thiểu nguy cơ cháy;

– Có sự giám sát của người được đào tạo và có chứng chỉ hành nghề về PCCC.

(9) Tại các khu vực có nguy cơ cháy, phải trang bị thiết bị chữa cháy phù hợp được đặt ở nơi dễ thấy, dễ tiếp cận; bố trí và duy trì nguồn cấp nước chữa cháy đầy đủ, đảm bảo áp lực cần thiết. Các thiết bị chữa cháy phải được bảo trì và kiểm tra, kiểm định an toàn định kỳ theo quy định về PCCC. Đường tiếp cận nơi đặt các trang thiết bị chữa cháy như vòi, họng nước chữa cháy, bình chữa cháy xách tay, van, đầu nối với đường ống cấp nước chữa cháy phải được đảm bảo thông thoáng trong mọi thời điểm.

(10) Phải bố trí đầy đủ các phương tiện, thiết bị cảnh báo cháy phù hợp ở nơi có nguy cơ cháy và những nơi cần thiết khác. Các phương tiện, thiết bị này phải đảm bảo nghe rõ và có thể để truyền tải tín hiệu, thông tin cảnh báo về cháy, dấu hiệu có cháy hoặc nguy cơ cháy tới tất cả các vị trí, khu vực trong công trường có người lao động làm việc.

(11) Biển báo hướng dẫn cho phương tiện, thiết bị cảnh báo cháy, phục vụ chữa cháy phải được bố trí ở nơi dễ thấy và ghi rõ:

– Vị trí nút (hoặc công tắc) của thiết bị cảnh báo cháy hoặc vị trí gần nhất của phương tiện báo cháy;

– Số điện thoại và (hoặc) các phương tiện liên lạc khác, địa chỉ cụ thể của bộ phận cứu nạn, cứu hộ tại công trường, đơn vị Cảnh sát PCCC và Cứu nạn, cứu hộ ở nơi gần nhất.

(12) Lối thoát nạn phải được kiểm tra thường xuyên và duy trì thông thoáng trong mọi thời điểm, đặc biệt là đối với các khu vực trên cao và các khu vực bị hạn chế tiếp cận như trong tầng ngầm, công trình ngầm, đường hầm, không gian hạn chế; phải lắp đặt các biển chỉ dẫn hướng thoát nạn khi xảy ra cháy tại các vị trí phù hợp, dễ thấy.

(13) Người sử dụng lao động phải:

– Tổ chức, huấn luyện cho người lao động sử dụng thiết bị chữa cháy, kỹ năng thoát nạn cho người lao động (bao gồm quy trình, các việc cần phải thực hiện trong trường hợp có cháy, các biện pháp hoặc kỹ năng thoát nạn);

– Bố trí tối thiểu 02 người đã được huấn luyện kỹ năng PCCC theo quy định để phục vụ cho công việc chữa cháy khi cần thiết tại nơi làm việc ở công trường.

(14) Trong các ca làm việc, số lượng người lao động bao gồm tên, cách thức hoặc phương tiện liên lạc phải được người sử dụng lao động và các đơn vị quản lý, sử dụng nhân lực có liên quan ghi chép chi tiết để quản lý và phục vụ cho việc ĐBAT cháy.

(15) Người sử dụng lao động phải có kế hoạch thoát nạn cụ thể và hiệu quả để tất cả mọi người được thoát nạn nhanh chóng, không xảy ra tình trạng hoảng loạn. Ngoài ra, trong kế hoạch thoát nạn phải xét đến việc máy, thiết bị và các công việc thi công bị ngừng hoặc phải ngừng khi có cháy. Người sử dụng lao động phải tổ chức diễn tập thoát nạn định kỳ cho tất cả người lao động trên công trường.

Mức phạt hành chính về PCCC trong đầu tư, xây dựng

Điều 38 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt hành chính khi vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng như sau:

(1) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp và phương tiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công, xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.

(2) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

(i) Thi công không đúng theo thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt của cơ quan có thẩm quyền;

(ii) Cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng công trình hoặc hoán cải phương tiện giao thông cơ giới khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;

(iii) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận thẩm duyệt, văn bản thẩm duyệt, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoặc giấy tờ khác liên quan đến công tác thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan có thẩm quyền cấp.

(3) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

(i) Thi công công trình thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;

(ii) Chế tạo phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.

(4) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa hạng mục công trình, công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng, hoạt động khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.

(5) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa hạng mục công trình, công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng, hoạt động khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.

Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Tin vui cho người mua nhà ở xã hội từ ngày 1/1/2025

Luật Nhà ở 2023 chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, trong đó có nhiều quy định mới giúp người dân dễ dàng mua nhà ở xã hội hơn.

Nhiều quy định mới giúp người dân dễ dàng mua nhà ở xã hội hơn từ năm 2025. Hình minh họa

Mở rộng đối tượng được mua, thuê nhà ở xã hội

Theo Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

– Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020.

– Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

– Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

– Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

– Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

– Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

– Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

– Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

– Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.

– Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Như vậy, Luật Nhà ở 2023 đã bổ sung thêm nhóm đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội tại Điều 76 là doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Bỏ điều kiện cư trú với người mua nhà ở xã hội từ năm 2025

Điều 78 Luật Nhà ở 2023 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đã không còn yêu cầu về điều kiện cư trú, chỉ yêu cầu một số điều kiện về nhà ở và thu nhập như:

– Điều kiện về nhà ở: phải chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại tỉnh, thành phố trự nơi có dự án nhà ở xã hội đó, chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới mọi hình thức tại tỉnh, thành phố nơi có dự án nhà ở xã hội đó hoặc sở hữu nhà ở nhưng diện tích bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu…

– Điều kiện về thu nhập: phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ đối với từng đối tượng cụ thể hoặc thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.

Trước đây, Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định người mua nhà ở xã hội phải có đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội. Quy định trên đã khiến rất nhiều người có nhu cầu mua nhà bị hạn chế trong việc tiếp cận nhà ở xã hội.

Theo đó, điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội đã bãi bỏ điều kiện cư trú, hoặc giao cho Chính phủ quy định điều kiện về thu nhập đối với đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội, hoặc quy định đối tượng thuê nhà ở xã hội thì không phải đáp ứng điều kiện về nhà ở và thu nhập.

Như vậy, từ ngày 01/01/2025 người mua nhà ở xã hội sẽ không cần đáp ứng điều kiện về cư trú nữa.

Thay đổi nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội

– Theo Điều 89 Luật Nhà ở 2023, trong thời hạn 05 năm, bên mua, thuê mua chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng.

– Theo Luật Nhà ở 2014, bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở.

Trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán.

Ưu đãi dành cho nhà đầu tư thực hiện dự án nhà ở xã hội

Luật Nhà ở 2023 quy định chủ dự đầu tư dự án sẽ ưu đãi chính sách khi thực hiện dự án nhà ở xã hội theo Điều 85:

– Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

– Được ưu đãi thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…;

– Được vay vốn với lãi suất ưu đãi;

– Được UBND cấp tỉnh hỗ trợ thực hiện đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với hệ thống hạ tầng ký thuật của khu vực, bảo đảm đồng bộ hạ tầng xã hội trong và ngoài phạm vi dự án;

– Được hưởng lợi nhuận định mức tối đa 10% tổng chi phí đầu tư xây dựng đối với phần diện tích xây dựng nhà ở xã hội;

– Được dành tỷ lệ tối đa 20% tổng diện tích đất ở để đầu tư xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại hoặc 20% tổng diện tích sàn nhà ở để kinh doanh dịch vụ, thương mại;

– Được hạch toán riêng và được hưởng toàn bộ lợi nhuận đối với phần diện tích công trình kinh doanh dịch vụ, thương mại, nhà ở thương mại;

– Ưu đãi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

Sửa chữa, cải tạo nhà ở, trường hợp nào được miễn giấy phép xây dựng?

Xin hỏi, theo quy định hiện hành, trường hợp nào được miễn phép xây dựng khi sửa chữa, cải tạo nhà ở? Sửa chữa nhà ở không phép có bị xử phạt?

Hình minh họa

Trả lời:

Pháp luật hiện hành quy định việc sửa chữa, cải tạo nhà ở đều phải tiến hành xin giấy phép xây dựng trừ trường hợp được miễn. Theo Điểm d Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 quy định 02 trường hợp sửa chữa, cải tạo nhà ở được miễn giấy phép xây dựng, bao gồm:

– Các trường hợp có nội dung sửa chữa, cải tạo mà không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường;

– Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài nhưng không tiếp giáp với đường trong đô thị (có yêu cầu về quản lý kiến trúc).

Do đó, nếu việc sửa chữa nhà ở không thuộc các trường hợp được miễn nêu trên thì cần phải xin phép cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật hiện hành.

Xử phạt khi sửa chữa, cải tạo nhà ở không phép

Theo khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định đối với hành vi sửa nhà mà không có giấy phép xây dựng thì có thể bị xử phạt như sau:

– Đối với nhà ở riêng lẻ: Phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng;

– Đối với nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa và những công trình xây dựng khác: Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng;

– Đối với những công trình có yêu cầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng/công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng: Phạt tiền từ 120 – 140 triệu đồng.

Lưu ý: Mức phạt tiền này được áp dụng đối với tổ chức, đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

Ngoài mức xử phạt nêu trên, nếu công trình đã sửa chữa xong, tức là hành vi vi phạm đã kết thúc, chủ đầu tư còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm theo quy định của điểm c khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP.

Từ 1/1/2025, dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản được quy định thế nào?

Từ ngày 1/1/2025 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 chính thức có hiệu lực, trong đó có quy định về dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản.

Theo đó, tư vấn bất động sản là hoạt động tư vấn về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên.

Quản lý bất động sản là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác, định đoạt bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng đất.

Nguyên tắc, phạm vi kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản

Theo quy định tại Điều 66 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định nguyên tắc, phạm vi kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản như sau:

– Nguyên tắc kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản quy định như sau:

+ Người trực tiếp tư vấn phải có bằng cấp, chứng chỉ về lĩnh vực mình trực tiếp tư vấn;

+ Bất động sản được quản lý phải là bất động sản hợp pháp.

– Phạm vi kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản bao gồm:

+ Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;

+ Tư vấn về tài chính bất động sản;

+ Tư vấn về giá bất động sản;

+ Tư vấn về hợp đồng kinh doanh bất động sản.

– Phạm vi kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản bao gồm:

+ Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất;

+ Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;

+ Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất động sản;

+ Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động sản của khách hàng theo hợp đồng;

+ Thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với khách hàng, đối với Nhà nước theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.

Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản

Theo Điều 67 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản như sau:

– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.

– Trước khi hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản phải gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

Quyền, nghĩa vụ của các bên trong kinh doanh dịch vụ tư vấn, quản lý bất động sản

Theo Điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên trong kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản, các bên liên quan đến dịch vụ quản lý bất động sản

– Quyền, nghĩa vụ của các bên trong kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản, các bên liên quan đến dịch vụ quản lý bất động sản, phí dịch vụ tư vấn, giá dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không được trái quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

– Các bên trong kinh doanh dịch vụ tư vấn, dịch vụ quản lý bất động sản thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Tự ý san lấp đất có bị xử phạt vi phạm hủy hoại đất?

Xin hỏi, tôi tự ý san gạt đất trong thửa đất của gia đình nhưng không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của gia đình cũng như hộ liền kề thì có vi phạm pháp luật không? Quy định xử phạt với hành vi hủy hoại đất hiện như thế nào?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo thông tin từ Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định tại Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:

"3. Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định, trong đó:

a) Làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: Thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề; trừ trường hợp cải tạo đất nông nghiệp thành ruộng bậc thang và hình thức cải tạo đất khác phù hợp với mục đích sử dụng đất được giao, được thuê hoặc phù hợp với dự án đầu tư đã được UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất phê duyệt hoặc chấp thuận;

… d) Làm mất khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định là trường hợp sau khi thực hiện một trong các hành vi tại các Điểm a, b và c Khoản này mà dẫn đến không sử dụng đất được theo mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích, công nhận quyền sử dụng đất".

Như vậy, hành vi san gạt đất làm biến dạng địa hình (thay đổi độ dốc bề mặt hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề) của gia đình bạn mà không làm mất hoặc giảm khả năng sản xuất nông nghiệp theo mục đích ban đầu của thửa đất thì chưa cấu thành hành vi vi phạm theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP.

Xử phạt khi hủy hoại đất

Trường hợp hành vi san gạt đất làm biến dạng địa hình, thay đổi độ dốc bề mặt hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề mà làm suy giảm khả năng sản xuất nông nghiệp theo mục đích ban đầu của thửa đất hoặc lầm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm môi trường…thì bị coi là hành vi phá hoại đất và có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, cụ thể:

Đối với những trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức, mức xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;

– Phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta – dưới 0,1 héc ta;

– Phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta – dưới 0,5 héc ta;

– Phạt tiền từ 30 – 60 triệu đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 – dưới 01 héc ta;

– Phạt tiền từ 60 – 150 triệu đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.

Ngoài ra còn bị áp dụng thêm các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trong trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai.

Điều kiện nhận tặng cho đất trồng lúa

Tôi hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nhận phụ cấp từ Nhà nước. Tôi được cha ruột tặng cho một mảnh đất trồng lúa, tuy nhiên không thể làm được thủ tục nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa, do theo quy định người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước không được nhận tặng cho đất trồng lúa.

Xin hỏi, quy định về việc nhận tặng cho đất trồng lúa như thế nào?

Nguyễn Hường (Tiền Giang)

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai quy định: "Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa".

Tại Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai quy định:

"Điều 3. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

1. Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai;

b) Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân;

c) Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân;

d) Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ.

2. Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

3. Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp

a) Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

b) Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

c) Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

d) Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

4. Việc UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp là một nội dung trong trình tự thực hiện các thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân;

b) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân;

c) Đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này, khi có Biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

d) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì cơ quan có trách nhiệm quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này có văn bản gửi UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và UBND cấp xã nơi có đất đề nghị xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP. UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm gửi văn bản xác nhận cho UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của hộ gia đình, cá nhân đó".

Trên đây là một số thông tin liên quan, bạn đọc có thể tham khảo!

Có được xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp?

Xin hỏi, có được xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp không? Nếu được thì điều kiện để được xây dựng nhà tạm như thế nào?

Hình minh họa

Trả lời:

Nhà tạm được hiểu là nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng với một số đặc điểm dễ nhận thấy như xây dựng không kiên cố, thiết kế đơn giản.

Hầu hết nhà tạm được xây dựng từ các nguyên vật liệu như gỗ, tôn, nhựa hay đôi khi là các vật liệu tái chế. Nhà tạm thường được dùng trong những trường hợp khẩn cấp, công trình xây dựng, hoạt động nhân đạo, phục vụ sự kiện hoặc mùa màng,…

Căn cứ tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, người sử dụng đất phải có nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích sử dụng của đất.

Mục đích sử dụng đất được ghi rõ trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ giao đất khác, người sử dụng đất không được làm trái với mục đích ghi trên các loại giấy tờ này.

Như vậy, đất nông nghiệp được dùng nhằm phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Không nhằm mục đích để ở. Chính vì vậy, người dân xây dựng nhà ở tạm trên đất nông nghiệp là vi phạm pháp luật vì sử dụng đất không đúng mục đích.

Điều kiện xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp

Nếu muốn xây nhà tạm trên đất nông nghiệp thì chủ đất cần xin chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý.

Ngoài ra, để có thể xây nhà tạm trên đất nông nghiệp thì cần phải được cơ quan chức năng xem xét. Điều kiện để cấp phép xây nhà tạm trên đất nông nghiệp được quy định tại Thông tư 15/2019/TT-BXD như sau:

– Công trình xây dựng là nhà ở tạm thời phải thuộc khu vực đã được quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch ở khu dân cư nông thôn.

– Công trình xây dựng là nhà ở tạm thời phải phù hợp với mục đích đầu tư hoặc mục đích sử dụng của đất được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Công trình xây dựng là nhà ở tạm thời phải đảm bảo an toàn cho dự án và các công trình khác xung quanh.

– Công trình xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu liên quan đến các vấn đề như môi trường, phòng cháy chữa cháy, hạ tầng kỹ thuật. Ngoài ra, công trình phải có hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, giao thông,…

– Hồ sơ thiết kế của công trình xây dựng phải đáp ứng quy định của pháp luật.

– Công trình xây dựng phải đảm bảo phù hợp với quy mô và thời gian thực hiện theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy hoạch xây dựng.

– Chủ sở hữu phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi kết thúc thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng. Các chi phí phát sinh sẽ được yêu cầu bồi thường.

– Giấy phép xây dựng tạm không cấp theo giai đoạn và dự án mà chỉ cấp cho từng công trình, nhà ở riêng lẻ.

Đối với từng trường hợp cụ thể của mỗi địa phương thì việc xây dựng nhà tạm sẽ do UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện chấp thuận khi đáp ứng các điều kiện để cấp phép xây dựng công trình tạm hay nhà tạm trên đất nông nghiệp.

Quy định mới về giám sát tiêu hủy tiền của NHNN thế nào?

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành Thông tư 19/2023/TT-NHNN quy định về giám sát tiêu hủy tiền của NHNN thay thế Thông tư 07/2017/TT-NHNN. Vậy, quy định cụ thể thế nào?

Quy định mới về giám sát tiêu hủy tiền của NHNN áp dụng từ 11/2/2024

Trả lời:

Mục đích giám sát tiêu hủy tiền

– Đảm bảo công tác tiêu hủy tiền thực hiện theo quy định của pháp luật và NHNN.

– Đảm bảo an toàn tài sản và bí mật Nhà nước trong công tác tiêu hủy tiền.

– Đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong công tác tiêu hủy tiền.

Về đối tượng áp dụng, Thông tư 19/2023/TT-NHNN được áp dụng đối với 03 nhóm đối tượng sau:

– Hội đồng giám sát bao gồm: Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, Hội đồng giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của NHNN.

– Hội đồng tiêu hủy tiền bao gồm: Hội đồng tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, Hội đồng tiêu hủy tiền in, đúc hỏng của NHNN.

– Các đơn vị có liên quan thuộc NHNN; các cơ sở in, đúc tiền và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác tiêu hủy tiền, giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền in, đúc hỏng (sau đây gọi là giám sát tiêu hủy tiền).

Nguyên tắc giám sát tiêu hủy tiền

– Việc giám sát tiêu hủy tiền được thực hiện tại các địa điểm, cơ sở tiêu hủy của NHNN hoặc do Thống đốc NHNN quyết định.

– Việc giám sát tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông được thực hiện ở các khâu kiểm đếm chọn mẫu trước khi tổ chức tiêu hủy, kiểm đếm tiền tiêu hủy và cắt hủy (hoặc nấu hủy) hoàn toàn tiền tiêu hủy thành phế liệu.

– Việc giám sát tiêu hủy tiền in, đúc hỏng được thực hiện ở các khâu giao, nhận tiền in, đúc hỏng giữa cơ sở in, đúc tiền với Hội đồng tiêu hủy tại thời điểm giao nhận, kiểm đếm tiền in, đúc hỏng và cắt hủy (dập hủy định dạng hoặc nung chảy) hoàn toàn tiền in, đúc hỏng thành phế liệu.

Giám sát việc kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông trước khi đưa vào tiêu hủy

– Thực hiện giám sát kiểm đếm chọn mẫu các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông (không bao gồm tiền đình chỉ lưu hành, tiền giả, tiền bị hủy hoại trái pháp luật) trong kho của Hội đồng tiêu hủy vào ngày đầu tiên của đợt tiêu hủy và lập Báo cáo kết quả kiểm đếm chọn mẫu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông trước khi đưa vào tiêu hủy.

– Nếu tổng số tiền được kiểm đếm chọn mẫu có tỷ lệ thừa, thiếu, lẫn loại không vượt 0,01% về mặt giá trị trên tổng giá trị tiền được kiểm đếm chọn mẫu; hoặc tổng số lượng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông không vượt 0,5% về số lượng tờ trên tổng số tờ tiền được kiểm đếm chọn mẫu thì Hội đồng giám sát cho phép tiến hành công tác tiêu hủy tiền.

– Trường hợp tổng số tiền được kiểm đếm chọn mẫu có tỷ lệ thừa, thiếu, lẫn loại hoặc tổng số lượng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông vượt các tỷ lệ nêu trên thì Hội đồng giám sát lập biên bản và đề nghị Hội đồng tiêu hủy tăng số tiền được kiểm đếm chọn mẫu (số lượng kiểm đếm tăng thêm do hai Hội đồng thống nhất quyết định). Nếu số tiền được kiểm đếm chọn mẫu vẫn vượt các tỷ lệ nêu trên thì Hội đồng giám sát đề nghị Hội đồng tiêu hủy tạm thời chưa thực hiện công tác tiêu hủy tiền, đồng thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Thống đốc NHNN.

Giám sát kiểm đếm tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông

– Giám sát việc giao, nhận tiền hàng ngày tại Tổ kiểm đếm tiền tiêu hủy theo quy định về tiêu hủy tiền của NHNN.

– Giám sát việc thực hiện kiểm đếm tiền tiêu hủy. Giám sát và xác nhận đối với các trường hợp thừa, thiếu, lẫn loại, tiền giả, tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông được phát hiện trong khâu kiểm đếm tiền.

– Cuối ngày, Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm xác nhận kết quả kiểm đếm thực tế trên biên bản do Hội đồng tiêu hủy lập. Số tiền chưa kiểm đếm hết hoặc đã kiểm đếm nhưng chưa giao Tổ cắt hủy tiền phải được niêm phong, có đủ chữ ký của Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ giám sát kiểm đếm và Tổ trưởng (hoặc Tổ phó) Tổ kiểm đếm tiền tiêu hủy và gửi lại kho của Hội đồng tiêu hủy.

– Trong quá trình giám sát, công chức giám sát được quyền yêu cầu kiểm đếm lại đối với tiền đã kiểm đếm trong ngày để đảm bảo tính chính xác của các bó tiền đã được kiểm đếm.

– Đối với những loại tiền tiêu hủy không thực hiện kiểm đếm 100%, kết quả kiểm đếm phát hiện thừa, thiếu, lẫn loại hoặc có tổng số lượng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông trên tổng số lượng tiền đã kiểm đếm vào cuối mỗi đợt tiêu hủy theo quyết định của Thống đốc NHNN vượt quá các tỷ lệ quy định thì Tổ giúp việc báo cáo Hội đồng giám sát đề nghị Hội đồng tiêu hủy tăng tỷ lệ kiểm đếm đối với loại tiền có sai sót nhiều.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ 11/2/2024, xem chi tiết Thông tư 19/2023/TT-NHNN

Từ ngày 1/1, đăng ký cư trú thế nào?

Thông tư số 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 1/1/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến đăng ký cư trú.

Nơi cư trú là gì?

Theo Điều 40 của Bộ luật Dân sự 2015 đã đưa ra các quy định cụ thể về nơi cư trú của cá nhân như sau:

– Nơi cư trú của cá nhân là nơi mà người đó thường xuyên sinh sống. Trong trường hợp không thể xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định, thì nơi cư trú của cá nhân là nơi mà người đó đang sinh sống.

Khi một bên trong một mối quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, bên đó phải thông báo cho bên kia về nơi cư trú mới.

– Nơi thường trú là nơi mà công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Từ đó, ta có thể hiểu rằng nơi thường trú là nơi mà công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú, theo Luật Cư trú 2020.

– Nơi tạm trú là nơi mà công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

Hay hiểu đơn giản, tạm trú là nơi mà công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

Hình thức nộp hồ sơ cư trú từ ngày 01/01/2024

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA), từ ngày 01/01/2024 có 04 hình thức nộp hồ sơ cư trú bao gồm:

– Nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú;

– Nộp trực tuyến qua cổng dịch vụ công;

– Nộp qua ứng dụng VNeID;

– Nộp qua dịch vụ công trực tuyến khác.

Thành phần hồ sơ

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 55/2021/TT-BCA (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA) hồ sơ đăng ký cư trú từ ngày 01/01/2024 bao gồm những thành phần sau:

– Trường hợp nộp hồ sơ cư trú trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú thì cần chuẩn bị hồ sơ sau:

+ Bản sao các giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ giấy tờ, tài liệu bản chính hoặc bản sao các giấy tờ được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp, bản quét kèm theo bản chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu.

+ Nếu người yêu cầu đăng ký cư trú nộp bản quét hoặc bản chụp kèm theo bản chính và người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu các bản chụp, bản quét với giấy tờ bản chính và ký xác nhận, người tiếp nhận không được yêu cầu người đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.

– Trường hợp nộp hồ sơ cư trú trực tuyến

+ Người yêu cầu đăng ký cư trú khai báo thông tin theo biểu mẫu được cung cấp sẵn, đăng tải bản chụp hoặc bản quét giấy tờ, tài liệu hợp lệ hoặc dẫn nguồn tài liệu từ Kho quản lý dữ liệu điện tử của các cá nhân, tổ chức.

+ Nếu người yêu cầu đăng ký cư trú đăng tải bản chụp, bản quét giấy tờ, tài liệu mà không được ký số hoặc xác thực thì khi cơ quan đăng ký cư trú tiến hành xác minh, kiểm tra để giải quyết thủ tục về cư trú;

+ Người yêu cầu đăng ký cư trú có trách nhiệm xuất trình giấy tờ, tài liệu đã đăng tải để cơ quan đăng ký cư trú đối chiếu, kiểm tra và ghi nhận tính chính xác của thông tin vào biên bản xác minh. Cơ quan đăng ký cư trú không yêu cầu người đăng ký nộp để lưu giữ giấy tờ đó.

+ Bản chụp hoặc bản quét giấy tờ phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung. Bản chụp hoặc bản quét giấy tờ đã được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp (trừ trường hợp giấy tờ được miễn hợp pháp hóa lãnh sự).

Trình tự tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú qua VNeID từ ngày 01/01/2024. Hình minh họa

Lưu ý khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú trực tuyến

– Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú.

– Việc thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú được thực hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử, tin nhắn SMS.

– Cơ quan đăng ký cư trú có quyền từ chối giải quyết thủ tục về cư trú và không hoàn trả lại lệ phí đối với trường hợp đã nộp lệ phí nếu phát hiện thông tin công dân kê khai không đúng sự thật hoặc giấy tờ, tài liệu công dân đã cung cấp để thực hiện thủ tục về cư trú bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả.

– Hồ sơ của công dân gửi từ Cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác sẽ được chuyển tới phần mềm quản lý cư trú thuộc hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Ngay sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin công dân đã khai báo trên Cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú để kiểm tra tính chính xác các thông tin, xác định các trường hợp tạm thời chưa được thay đổi nơi cư trú (nếu có).

– Kiểm tra hồ sơ, thực hiện khai thác, sử dụng, ghi nhận, lưu trữ thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại thời điểm làm thủ tục theo quy định của pháp luật, đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú và thực hiện như sau:

+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận và thông báo hẹn ngày trả kết quả.

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu giấy tờ, tài liệu hoặc biểu mẫu kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ hướng dẫn đầy đủ, cụ thể một lần để công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu.

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì cán bộ tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ lý do không tiếp nhận.

Biểu mẫu mới về cư trú

Ban hành kèm theo Điều 4 Thông tư 66/2023/TT-BCA là hàng hoạt các biểu mẫu mới so với Thông tư 56/2021/TT-BCA, gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, viết tắt là CT01;

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng), viết tắt là CT02;

– Phiếu khai báo tạm vắng viết tắt là CT03;

– Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, viết tắt là CT05;

– Xác nhận thông tin về cư trú, viết tắt là CT07;

– Thông báo về kết quả giải quyết thủ tục về cư trú/hủy bỏ thủ tục về cư trú Phiếu xác minh thông tin về cư trú, viết tắt là CT10;

– Phiếu trả lời xác minh thông tin về cư trú, viết tắt là CT10a…

Những biểu mẫu này thay thế cho các biểu mẫu tương ứng tại Thông tư 56 năm 2021 của Bộ Công an.

Chính sách bất động sản nổi bật có hiệu lực từ ngày 01/01/2024

Từ ngày 01/01/2024, nhiều quy định mới về bất động sản bắt đầu có hiệu lực thi hành. Trong đó, nổi bật là các chính sách sau đây:

1. Hà Nội thông qua danh mục các công trình, dự án thu hồi đất năm 2024

Nghị quyết 34/NQ-HĐND thông qua danh mục các công trình, dự án thu hồi đất năm 2024; danh mục các dự án chuyển mục đích đất trồng lúa năm 2024 trên địa bàn TP. Hà Nội. Theo đó, thu hồi đất như sau:

– 2.839 công trình, dự án thu hồi đất năm 2024 với diện tích 12.722,55 ha.

– 03 dự án chuyển mục đích đất trồng lúa năm 2024 với diện tích 3,84483 ha.

Ủy ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ, tài liệu, số liệu và các nội dung liên quan đến dự án, sự thống nhất giữa hồ sơ và thực địa; đảm bảo đủ căn cứ, đúng đối tượng, tiêu chí, đúng thẩm quyền, tuân thủ đúng quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, Hội đồng nhân dân Thành phố về việc quyết định thực hiện dự án và tổ chức thực hiện dự án theo quy định; thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của pháp luật. Thực hiện dự án đảm bảo đúng thẩm quyền, quy định của pháp luật đất đai và pháp luật khác có liên quan; đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đồng thời xử lý các vi phạm (nếu có) theo quy định, không để xảy ra khiếu nại phức tạp gây mất trật tự xã hội.

Kinh phí bố trí để bồi thường, giải phóng mặt bằng: Trên cơ sở danh mục dự án được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua, các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố được cân đối trong Nghị quyết về phân bổ dự toán ngân sách Thành phố năm 2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố; các dự án sử dụng ngân sách cấp quận, huyện, thị xã do các quận, huyện, thị xã bố trí; các dự án ngoài ngân sách do chủ đầu tư bố trí theo tiến độ đầu tư, đảm bảo bố trí đủ kinh phí phần giải phóng mặt bằng trong năm 2024.

Chính sách bất động sản nổi bật có hiệu lực từ tháng 01/2024

2. Đồng Nai quy định diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ

Theo Nghị quyết 29/2023/NQ-HĐND quy định về diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai thì diện tích nhà ở tối thiểu để đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là 08m2 sàn/người. Đối tượng áp dụng của Nghị quyết này bao gồm:

– Công dân Việt Nam có nhu cầu đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

– Chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp để cho thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

3. Quảng Ngãi ban hành đơn giá cây trồng để thực hiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất

Theo Quyết định 48/2023/QĐ-UBND ban hành đơn giá cây trồng để thực hiện bồi thường khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2024 thì đơn giá bồi thường cây trồng của một số loại như sau:

– Cao su: 40.000 đồng/cây (năm thứ nhất), 40.000 đồng/cây (năm thứ hai), 70.000 đồng/cây (năm thứ ba), 120.000 đồng/cây (năm thứ tư), 180.000 đồng/cây (năm thứ năm), 250.000 đồng/cây (năm thứ sáu), 350.000 đồng/cây (năm thứ bảy), 600.000 đồng/cây (năm thứ tám trở đi).

– Điều (đào) trồng hạt: 10.000 đồng/cây (cây trồng mới), 50.000 đồng/cây (cây chưa cho quả, có chiều cao thân nhỏ hơn 2m), 150.000 đồng/cây (cây chưa cho quả, có chiều cao thân lớn hơn hoặc bằng 2m), 500.000 đồng/cây (cây đã cho quả).

– Điều (đào) ghép: 25.000 đồng/cây (cây trồng mới), 80.000 đồng/cây (cây chưa cho quả, có chiều cao thân nhỏ hơn 2m), 200.000 đồng/cây (cây chưa cho quả, có chiều cao thân lớn hơn hoặc bằng 2m), 500.000 đồng/cây (cây đã cho quả).

4. Nhiều tỉnh/thành áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất mới

Ngoài các chính sách nổi bật nêu trên, hệ số điều chỉnh giá đất của nhiều tỉnh/thành cũng được thay đổi từ ngày 01/01/2024. Đơn cử như sau:

– Quyết định 28/2023/QĐ-UBND về Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

– Quyết định 66/2023/QĐ-UBND phê duyệt Hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

– Quyết định 31/2023/QĐ-UBND về Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2024.

– Quyết định 48/2023/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Nam Định.

– Quyết định 53/2023/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

– Quyết định 43/2023/QĐ-UBND về Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2024.

– Quyết định 39/2023/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

– Quyết định 31/2023/QĐ-UBND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

– Quyết định 58/2023/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng cho năm 2024 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

– Nghị quyết 27/2023/NQ-HĐND quy định về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

– Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND về Quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương năm 2024.

Từ 1/1/2024, nhiều chính sách mới có hiệu lực người dân cần biết

Nhiều quy định, chính sách có hiệu lực từ ngày 1/1/2024 liên quan đến kinh tế, xã hội người dân cần nắm rõ.

Từ 1/1-30/6/2024: Giảm 2% thuế GTGT

Nội dung này được Quốc hội đồng ý tại Nghị quyết 110/2023/QH 15 về kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa 15. Theo đó, giảm 2% thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế GTGT 10% trong thời gian từ ngày 01/01/2024 – hết 30/6/2024.

Trừ các loại hàng hóa, dịch vụ sau sẽ không được áp dụng: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Từ 1/1: Được dùng VNeID đăng ký thường trú, tạm trú

Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA, các hình thức tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú từ 01/01/2024 gồm: Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú; online qua cổng dịch vụ công hoặc dịch vụ công trực tuyến khác hoặc qua ứng dụng VNeID.

Trước đó, chỉ quy định các hình thức tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú gồm thực hiện trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc thực hiện online thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc của Bộ Công an hoặc quản lý cư trú.

Ngoài ra, người dân còn có thể phản ánh thông tin về cư trú của công dân, hộ gia đình và xác nhận thông tin về cư trú thông qua ứng dụng VNeID.

Thông tư 66/2023/TT-BCA có hiệu lực từ 1/1/2024 sửa đổi hồ sơ phải nộp khi giải quyết các thủ tục về cư trú, trong đó có đăng ký thường trú.

– Với trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký trực tiếp, người dân có thể nộp bản sao giấy tờ được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ sổ gốc hoặc bản chụp, bản quét kèm theo bản chính để đối chiếu.

– Ngoài ra, người dân có thể khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét/bản chụp giấy tờ hợp lệ (không yêu cầu công chứng/chứng thực)/dẫn nguồn tài liệu từ kho quản lý dữ liệu điện tử) và nộp lệ phí.

– Theo quy định hiện hành, khi đăng ký cư trú online, người dân khai báo thông tin, đính kèm bản quét/bản chụp giấy tờ cần thiết. Tuy nhiên, công dân phải xuất trình bản chính đã cung cấp khi người làm công tác đăng ký cư trú yêu cầu.

Ngoài ra, Thông tư 66 cũng đưa ra yêu cầu cụ thể với giấy tờ đính kèm khi đăng ký cư trú online, đó là bản quét/bản chụp giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng bằng điện thoại, máy ảnh… phải rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung. Nếu là giấy tờ do cơ quan nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định trừ trường hợp được miễn.

Từ 1/1: TP.HCM áp dụng thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè

HĐND TP.HCM đã thông qua Nghị quyết 15/2023/NQ-HĐND về ban hành mức thu phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trên địa bàn TP.HCM.

Đối tượng nộp phí là các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng tạm thời lòng đường để tổ chức các hoạt động văn hóa và điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa; làm điểm trung chuyển rác thải sinh hoạt của doanh nghiệp vệ sinh môi trường đô thị; bố trí điểm, giữ xe máy, xe mô tô, xe đạp có thu tiền dịch vụ trông giữ xe.

Toàn bộ số tiền phí thu được nộp vào ngân sách và được sử dụng có mục tiêu phục vụ hoạt động thu phí và công tác quản lý, bảo trì, khai thác lòng đường, hè phố.

Theo đó, mức thu phí cho hoạt động trông giữ xe từ 50.000 – 350.000/m2/tháng và mức thu phí cho các hoạt động khác từ 20.000 – 100.000 đồng/m2/tháng tùy theo khu vực.

Về cách tính thời gian thuê, nếu số ngày sử dụng lòng đường, hè phố dưới 15 ngày trong một tháng tính nửa tháng; từ 15 ngày trở lên trong một tháng sẽ tính 1 tháng.

Mức phí được áp dụng theo giá đất bình quân tại 5 khu vực (mỗi khu vực sẽ có tuyến đường trung tâm và các tuyến còn lại).

– Khu vực 1: gồm Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 10, Phú Nhuận, Khu A – Khu đô thị mới Nam Thành phố, Khu đô thị mới Thủ Thiêm.

– Khu vực 2: gồm Quận 2 (nay thuộc Thành phố Thủ Đức, trừ Khu đô thị mới Thủ Thiêm), Quận 6, Quận 7 (trừ Khu A – Khu đô thị mới Nam Thành phố), Quận 11, Bình Thạnh, Tân Bình, Bình Tân.

– Khu vực 3: gồm quận 8, quận 9 (nay thuộc Thành phố Thủ Đức), quận 12, quận Thủ Đức (nay thuộc Thành phố Thủ Đức), Tân Phú, Gò Vấp.

– Khu vực 4: gồm các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Củ Chi.

– Khu vực 5: gồm huyện Cần Giờ.

Từ 15/1: Quy định mới về phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ

Nghị định số 83/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán. Nghị định số 83/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 17 Phát hành riêng lẻ trái phiếu Chính phủ như sau:

Phát hành riêng lẻ là phương thức bán trực tiếp trái phiếu Chính phủ cho từng đối tượng mua hoặc lựa chọn ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm đại lý phân phối và thanh toán trái phiếu Chính phủ (đại lý phân phối) cho đối tượng mua.

Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án phát hành trái phiếu Chính phủ theo phương thức riêng lẻ báo cáo Bộ Tài chính chấp thuận.

Phương án phát hành riêng lẻ bao gồm các nội dung cơ bản sau: Đối tượng mua trái phiếu; Khối lượng dự kiến phát hành; Kỳ hạn trái phiếu; Lãi suất dự kiến; Thời gian dự kiến phát hành; Dự kiến hình thức phát hành riêng lẻ (Kho bạc Nhà nước phát hành trực tiếp hoặc lựa chọn đại lý phân phối).

Ngoài ra, Nghị định số 83/2023/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3 Điều 22 về trái phiếu ngoại tệ.