Từ 15/2/2024, đi máy bay cần những giấy tờ gì?

Thông tư 42/2023/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số nội dung về giấy tờ nhân thân khi đi máy bay từ 15/02/2024. Vậy quy định cụ thể thế nào?

Hành khách khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay quốc tế

Hộ chiếu hoặc giấy thông hành hoặc giấy tờ khác có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định của pháp luật như thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ căn cước công dân (nếu Việt Nam và quốc gia liên quan ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau)… (giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh theo quy định).

Trường hợp trẻ em không có hộ chiếu riêng thì họ tên, ngày, tháng, năm sinh và ảnh của trẻ em được ghi và dán vào hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật, bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi hoặc người giám hộ.

Hành khách từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa

+ Đối với hành khách mang quốc tịch nước ngoài: Hộ chiếu (có dấu kiểm chứng nhập cảnh gần nhất) hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (có dấu kiểm chứng nhập cảnh gần nhất) và giấy tờ liên quan cư trú tại Việt Nam (thị thực, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, thẻ đi lại doanh nhân APEC) trừ trường hợp được miễn thị thực; chứng minh thư ngoại giao do Bộ Ngoại giao cấp cho thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách (quy định mới).

Trường hợp hành khách mất hộ chiếu phải có công hàm của cơ quan ngoại giao, lãnh sự của quốc gia hành khách mang quốc tịch hoặc công văn của sở ngoại vụ (có xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi hành khách mất hộ chiếu) xác nhận nhân thân và việc mất hộ chiếu của hành khách, có dán ảnh, dấu giáp lai. Công hàm, công văn xác nhận có giá trị sử dụng 30 ngày kể từ ngày xác nhận;

+ Đối với hành khách mang quốc tịch Việt Nam: Hộ chiếu hoặc giấy thông hành, thị thực rời, thẻ thường trú, thẻ tạm trú, chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân; giấy chứng minh, chứng nhận của công an nhân dân, quân đội nhân dân; thẻ Đại biểu Quốc hội; thẻ Đảng viên; thẻ Nhà báo; giấy phép lái xe ô tô, mô tô; thẻ của Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia; thẻ kiểm soát an ninh cảng hàng không, sân bay loại có giá trị sử dụng dài hạn; thẻ nhận dạng của các hãng hàng không Việt Nam; Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách; giấy xác nhận nhân thân do cơ quan công an xác nhận; giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền chứng nhận hành khách là người vừa chấp hành xong bản án.

+ Hành khách mang quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi đến trên 14 tuổi không quá 20 ngày có thể sử dụng các loại giấy tờ đi tàu bay như đối với hành khách chưa đủ 14 tuổi.

Hành khách chưa đủ 14 tuổi khi làm thủ tục đi tàu bay trên các chuyến bay nội địa

+ Giấy khai sinh; trích lục hộ tịch; trích lục giấy khai sinh (trích lục thông tin khai sinh); văn bản xác nhận thông tin hộ tịch; trường hợp dưới 02 tháng tuổi chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh; Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của hành khách (quy định mới); thông tin nhân thân của hành khách trong Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của bố hoặc mẹ hoặc người giám hộ đi cùng chuyến bay.

+ Giấy xác nhận của tổ chức xã hội đối với trẻ em do tổ chức xã hội đang nuôi dưỡng (chỉ có giá trị sử dụng trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xác nhận).

+ Giấy xác nhận nhân thân do cơ quan công an xác nhận.

+ Thẻ Căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu (hộ chiếu riêng hoặc kèm hộ chiếu của cha mẹ).

Tự ý lập bãi trông giữ xe trái phép ngày Tết bị xử phạt thế nào?

Dịp lễ, Tết nhiêu bãi giữ xe tự phát lấn chiếm cả vỉa hè, hành lang đi bộ. Xin hỏi, việc này có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt thế nào?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh bãi đỗ xe quy định: “Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương”.

Như vậy, kinh doanh bãi đỗ xe không phải là ngành nghề kinh doanh có điều kiện nên không cần phải đăng ký kinh doanh (ĐKKD). Tuy nhiên, cá nhân muốn kinh doanh bãi đỗ xe phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 55 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT của Bộ GTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Do đó, việc kinh doanh bãi đỗ xe không cần ĐKKD nhưng vẫn phải thông báo với Sở GTVT nơi kinh doanh địa điểm đỗ xe và cần phải xin giấy phép an ninh trật tự, giấy phép phòng cháy, chữa cháy.

Xử phạt hành vi tự ý lập bãi trông giữ xe

Cá nhân có hành vi xây dựng hoặc thành lập bãi đỗ xe khi chưa được cơ quan quản lý Nhà nước về GTVT đồng ý theo quy định sẽ bị phạt tiền và bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.

Căn cứ quy định tại điểm c khoản 4, điểm g khoản 5, khoản 6, điểm a khoản 7 và khoản 9 Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, theo đó tùy theo diện tích cá nhân sử dụng để làm bãi trông xe thì sẽ tương ứng với các mức xử phạt như sau:

– Trường hợp cá nhân chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố làm nơi trông giữ xe ô tô, xe máy dưới 05m2, mức phạt sẽ là từ 2 – 3 triệu đồng;

– Trường hợp cá nhân chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố làm nơi trông giữ xe ô tô, xe máy từ 05m2 đến dưới 10m2 làm nơi trông, giữ xe, mức phạt sẽ từ 4 – 6 triệu đồng;

– Trường hợp cá nhân chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố làm nơi trông giữ xe ô tô, xe máy từ 10m2 đến dưới 20m2 làm nơi trông, giữ xe, mức phạt sẽ từ 6 – 8 triệu đồng;

– Trường hợp cá nhân chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố làm nơi trông giữ xe ô tô, xe máy từ 20m2 trở lên làm nơi trông, giữ xe, mức phạt sẽ từ 10 – 15 triệu đồng.

Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Phạt tiền từ 15 – 20 triệu đồng đối với cá nhân, từ 30 – 40 triệu đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

– Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý theo quy định”.

– Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.

Ngoài ra, cá nhân tự ý xây dựng hoặc thành lập bãi đỗ xe buộc phải tháo dỡ công trình trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Thêm nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất từ ngày 01/01/2025?

Luật Đất đai sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/1/2025 bổ sung thêm nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Vậy quy định cụ thể thế nào?

Hình minh họa

Trả lời:

Tại Điều 157 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi quy định về các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất trong các trường hợp sau:

– Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ.

– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; các đối tượng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ.

– Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi.

– Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm.

– Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt.

– Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

– Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

– Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.

– Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an.

– Giao đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.

– Chính phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chưa được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 157 Dự thảo Luật đất đai sửa đổi sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Như vậy, Dự thảo Luật đất đai sửa đổi vừa được thông qua vào ngày 18/01/2024 đã bổ sung nhiều trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất như:

– Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn.

– Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an.

– Giao đất ở đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.

Theo quy định hiện hành, Điều 110 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất như sau:

– Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, hộ gia đình nghèo; hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

– Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số.

– Sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập.

– Đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không.

– Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đối với hợp tác xã nông nghiệp

Đối tượng nào được miễn thuế TNDN 5 năm trên địa bàn TP.HCM?

Nghị định số 11/2024/NĐ-CP ngày 2/2/2024 của Chính phủ quy định rõ việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn TP.HCM. Vậy, quy định cụ thể thế nào?

Trả lời:

Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

– Đối tượng được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (doanh nghiệp) có thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn TP.HCM được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này.

Các doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của HĐND TP.HCM về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

– Thời gian miễn thuế05 năm tính từ thời điểm mà doanh nghiệp phát sinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn TP.HCM trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực.

Sau khi Nghị quyết số 98/2023/QH15 hết hiệu lực thi hành, thời gian miễn thuế theo quy định tại khoản này chưa kết thúc thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện cho đến khi kết thúc thời gian miễn thuế.

– Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian miễn hoặc thuộc diện miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện hưởng miễn khác với quy định tại Nghị định này thì được lựa chọn hưởng miễn thuế theo điều kiện hưởng miễn thuế khác hoặc miễn thuế theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại.

Trong thời gian Nghị quyết số 98/2023/QH15 có hiệu lực thi hành, tổ chức có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP.HCM được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này.

Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP.HCM quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của HĐND TP.HCM về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP.HCM (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.

Trường hợp bán toàn bộ Công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp thực hiện xác định, hạch toán thu nhập từ hoạt động được miễn thuế theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Miễn thuế thu nhập cá nhân

– Đối tượng được miễn thuế TNCN: cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP.HCM được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu nhập này.

Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP.HCM quy định tại khoản này phải đáp ứng quy định của HĐND TP.HCM về lĩnh vực ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn quy định tại khoản này là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn TP (bao gồm cả trường hợp bán doanh nghiệp), trừ thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.

Trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp do cá nhân làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Việc xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn, quyền góp vốn và kê khai với cơ quan thuế thực hiện theo pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, pháp luật về quản lý thuế.

Điều kiện thành lập, mở rộng khu công nghệ cao từ ngày 25/3/2024

Xin hỏi, để thành lập khu công nghệ cao thì cần đáp ứng điều kiện gì theo quy định mới nhất?

Trả lời:

Khu công nghệ cao là nơi tập trung, liên kết hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao; sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao.

Điều kiện thành lập khu công nghệ cao

Theo Nghị định 10/2024/NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày 01/02/2024, quy định về khu công nghệ cao như sau:

Điều kiện chung thành lập khu công nghệ cao

– Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Có quy mô diện tích phù hợp và khả thi về sử dụng đất; điều kiện tự nhiên thích hợp;

– Có điều kiện hạ tầng và vị trí giao thông thuận lợi;

– Có khả năng liên kết với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo có trình độ cao;

– Có phương án khả thi về nguồn nhân lực và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp cho khu công nghệ cao;

– Có phương án khả thi huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội khu công nghệ cao; bảo đảm khả năng cân đối của ngân sách nhà nước (nếu có);

– Có phương án khả thi xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng liền kề hoặc xung quanh khu công nghệ cao để đảm bảo phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao theo nhu cầu và tiến độ xây dựng khu công nghệ cao;

– Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

– Bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Điều kiện thành lập khu công nghệ cao

– Đáp ứng các điều kiện chung thành lập khu công nghệ cao ở trên;

– Phù hợp với chính sách của Nhà nước về phát triển công nghệ cao, công nghiệp công nghệ cao;

– Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Công nghệ cao;

– Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, phát triển công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; sản xuất thử nghiệm sản phẩm công nghệ cao; cung ứng dịch vụ công nghệ cao.

Điều kiện thành lập khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao

– Đáp ứng các điều kiện quy định chung;

– Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển nông nghiệp;

– Đáp ứng các điều kiện để triển khai các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Công nghệ cao;

– Có phương án khả thi cung ứng hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ thuận lợi đáp ứng yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, đào tạo, thử nghiệm và trình diễn ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.

Điều kiện mở rộng khu công nghệ cao

Nghị định quy định khu vực đề xuất mở rộng phải đáp ứng các điều kiện thành lập đối với khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao trong trường hợp mở rộng khu công nghệ cao quy định tại Điều 31 Luật Công nghệ cao.

– Trường hợp mở rộng đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao thì khu vực đề xuất mở rộng phải đáp ứng điều kiện thành lập đối với khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Điều 32 Luật Công nghệ cao.

– Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghệ cao đã triển khai phải hoàn thành việc đầu tư xây dựng theo quy hoạch chung xây dựng (nếu có) và quy hoạch phân khu xây dựng được duyệt.

– Tỷ lệ lấp đầy của khu công nghệ cao đã triển khai đạt tối thiểu 60%.

– Khu vực đề xuất mở rộng có vị trí, quy mô và các điều kiện đảm bảo kết nối thuận lợi với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu công nghệ cao đã triển khai.

Nghị định 10/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/3/2024.

Điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất

Tôi làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở (trước đó tôi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm một phần đất ở và phần còn lại là đất trồng cây lâu năm).

Khi đối chiếu với bản đồ kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt kèm theo quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất thì đất của tôi phù hợp là đất ở, nhưng cơ quan chức năng trả lời không có trong chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất của toàn phường nên không được chuyển mục đích sử dụng đất. Xin hỏi, điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

Nguyễn Mạnh Tuấn (Quảng Ninh)

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 52 Luật Đất đai quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

"1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất".

Tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: "d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp".

Tại Khoản 2 Điều 46 Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện:

"2. Xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực trong năm kế hoạch và phân bổ đến từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm:

a) Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm trước chưa thực hiện hết nhưng phải phù hợp với kinh tế – xã hội trên địa bàn cấp huyện;

b) Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn cấp huyện trên cơ sở xem xét đơn đề nghị của người có nhu cầu sử dụng đất".

Bạn đọc có thể tham khảo các quy định liên quan đến điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất. Để được giải đáp cụ thể liên hệ văn phòng đất đai nơi có đất.

Quy định mới nhất về mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai

Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2023 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025 đã điều chỉnh và thay đổi một số quy định quan trọng về việc mua, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Về việc đặt cọc

Theo khoản 5 Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản, người dân khi đặt cọc mua nhà ở hình thành trong tương lai chỉ phải đặt cọc không quá 5% giá bán, giá thuê mua nhà ở, công trình hình thành trong tương lai khi chúng đủ điều kiện đưa vào kinh doanh như có giấy phép xây dựng, thông báo khởi công xây dựng, giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…

Trong đó, hợp đồng đặt cọc phải ghi rõ giá bán, giá cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai cùng diện tích sàn xây dựng trong công trình.

Như vậy, việc quy định mức đặt cọc 5% sẽ giúp bảo vệ quyền lợi bên mua, thuê mua, kiểm soát thời điểm nhận cọc và mức đặt cọc của chủ đầu tư, tránh tình trạng chủ đầu tư thu tiền đặt cọc để chiếm dụng vốn hoặc vẽ dự án lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Giảm tiền thanh toán trước

Khoản 2 Điều 25 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 quy định mới về thanh toán tiền mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai. Cụ thể, các bên thực hiện thanh toán nhiều lần tiền mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng:

– Thanh toán lần đầu không quá 30% hợp đồng gồm cả tiền cọc (quy định cũ không bao gồm tiền cọc).

– Những lần tiếp theo phù hợp tiến độ xây dựng nhưng không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà cho khách (so với quy định cũ, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 đã bổ sung căn cứ là phần diện tích sàn xây dựng trong công trình cho bên mua).

– Bên bán là tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thì không quá 50% giá trị hợp đồng.

– Nếu bên mua, thuê mua chưa được cấp sổ hồng thì không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại sẽ được thanh toán khi người mua được cấp sổ hồng.

Đồng thời, Luật mới bổ sung thêm quy định về việc thanh toán trong thuê mua nhà ở, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình hình thành trong tương lai so với Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. Với trường hợp này, cũng thanh toán nhiều lần và các lần được quy định như sau:

– Thanh toán lần đầu không quá 3% giá trị hợp đồng gồm cả tiền cọc.

– Các lần tiếp theo: Phù hợp tiến độ xây dựng cho đến khi bàn giao nhà ở, phần diện tích sản xây dựng nhưng tổng số tiền thanh toán trước không quá 50% giá trị hợp đồng thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Số tiền còn lại được tính thành tiền thuê để trả cho bên cho thuê mua trong thời hạn nhất định theo thỏa thuận.

Như vậy, nếu Luật Kinh doanh bất động sản hiện nay chỉ quy định việc thanh toán lần đầu thanh toán không quá 30% giá trị hợp đồng thì Luật mới đã quy định rõ 30% giá trị thanh toán lần đầu đã bao gồm cả tiền đặt cọc.

Ngoài ra, Luật mới cũng quy định giảm tỷ lệ tổng số tiền thanh toán trước cho bên thuê mua không quá 50% giá trị hợp đồng thay vì 70% như hiện nay, phù hợp với tiến độ xây dựng đến khi bàn giao nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng. Điều này giúp giảm áp lực tài chính của người thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai.

Chính sách bất động sản nổi bật có hiệu lực từ tháng 02/2024

Từ tháng 02/2024, nhiều chính sách mới về bất động sản bắt đầu có hiệu lực thi hành. Trong đó, nổi bật là các quy định mới sau đây:

1. Tiền Giang áp dụng quy định mới về bồi thường thiệt hại cây trồng, thủy sản khi thu hồi đất

Từ ngày 09/02/2024, Quyết định 06/2024/QĐ-UBND ban hành quy định về bồi thường thiệt hại cây trồng và vật nuôi là thủy sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang bắt đầu có hiệu lực thi hành. Theo đó, nguyên tắc xác định bồi thường như sau:

– Đối với cây trồng

+ Cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất.

+ Cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất.

+ Cây trồng chưa thu hoạch (kể cả cây làm kiểng, làm cảnh) nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại.

+ Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

– Đối với vật nuôi là thủy sản

+ Vật nuôi là thủy sản tại thời điểm thu hồi đất mà chưa đến thời kỳ thu hoạch trong điều kiện không thể di chuyển sang nơi khác để tiếp tục nuôi cho đến thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm.

+ Vật nuôi là thủy sản tại thời điểm thu hồi đất mà có thể di chuyển được đến nơi khác để tiếp tục nuôi cho đến thu hoạch thì được bồi thường, hỗ trợ chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra.

– Trường hợp không được bồi thường về cây trồng, vật nuôi là thủy sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

+ Cây trồng, vật nuôi là thủy sản được tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

+ Vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không phải bồi thường.

+ Cây trồng, vật nuôi là thủy sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai năm 2013.

– Đơn giá bồi thường

+ Đơn giá bồi thường cây trồng trên địa bàn tỉnh: theo Phụ lục I ban hành kèm theo 06/2024/QĐ-UBND.

+ Đơn giá bồi thường nêu trên là cơ sở để thực hiện bồi thường thiệt hại cho từng dự án cụ thể (có xem xét, điều chỉnh đơn giá bồi thường cho phù hợp với tình hình biến động giá thực tế).

+ Đơn giá bồi thường các loại cây trồng khác (không có trong Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 06/2024/QĐ-UBND), đơn giá di chuyển (nếu có): Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện căn cứ tình trạng sinh trưởng của từng loại cây để xem xét, quyết định đơn giá bồi thường cho từng loại cây trồng cụ thể (việc xác định đơn giá bồi thường có thể dựa trên sự tương đồng về giá trị với các loại cây trồng đã được quy định đơn giá bồi thường) của dự án tại thời điểm thu hồi đất.

2. Hòa Bình sửa đổi bảng giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà

Từ ngày 01/02/2024, Quyết định 02/2024/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung bảng giá làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với nhà trên địa bàn tỉnh Hòa Bình bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Theo đó, ban hành bảng giá xây dựng mới nhà ở (Phụ lục số 01); bảng giá xây dựng mới xưởng sản xuất, nhà kho (Phụ lục số 02); bảng giá xây dựng mới nhà chăn nuôi, nhà ươm, nhà tạm (Phụ lục số 05).

Bảng giá xây dựng mới nhà ở tại Hòa Bình

3. Bình Thuận quy định mới về ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật

Theo Quyết định 02/2024/QĐ-UBND của UBND Bình Thuận, từ ngày 01/02/2024, việc ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật được thực hiện như sau:

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thành lập, ban thực hiện cưỡng chế tổ chức họp và tham mưu cho chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

– Nội dung quyết định cưỡng chế phải đầy đủ thông tin cá nhân, địa chỉ của người bị cưỡng chế; thông tin thửa đất, diện tích đất, vị trí thửa đất, nơi đất tọa lạc để đảm bảo thi hành cưỡng chế đúng đối tượng.

Trình tự thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước từ 1/7/2024 

Luật Căn cước có hiệu lực từ 1/7/2024, trong đó quy định trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. vậy quy định cụ thể thế nào?

Thủ tục cấp lại và cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024

Công dân đến đâu để làm thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước?

Công dân có yêu cầu làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước thì căn cứ Điều 27 Luật Căn cước 2023 đến các cơ quan sau để làm thủ tục:

– Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

– Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

– Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước nêu trên tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.

Theo khoản 1 Điều 25 Luật Căn cước 2023 quy định trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp đối với công dân Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam và các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023 như sau:

(1) Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:

– Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này;

– Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

– Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;

– Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;

– Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

– Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:

– Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;

– Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

(2) Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.

(3) Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thủ tục cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính

– Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023.

Mà thông tin đó chưa được cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

– Cơ quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước.

– Việc cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước.

Cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại thẻ căn cước.

Thời hạn cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước

Thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

Sau thời gian duyệt hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước của công dân đầy đủ thì trong 01 tuần làm việc Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Tùy vào từng thời điểm, địa điểm mà thời gian nhận lại thẻ căn cước mới sẽ khác nhau.

7 trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước gồm:

– Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này (công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi).

– Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

– Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

– Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

– Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

– Xác lập lại số định danh cá nhân;

– Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

2 trường hợp cấp lại thẻ căn cước

– Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

– Thẻ căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

+ Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;

+ Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Có được chuyển nhượng, thế chấp đất thuê trả tiền một lần?

Công ty được UBND tỉnh cho phép thuê đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, thời hạn thuê 50 năm. Do vị trí khu đất thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn nên công ty được miễn tiền thuê đất 7 năm và miễn 2 năm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản.

Công ty đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho thời hạn thuê 41 năm còn lại và được cấp Giấy chứng nhận theo quy định. Xin hỏi, công ty B có được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thế chấp theo quy định của pháp luật đất đai và Nghị định số 99/2022/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm không?

Hình minh họa

Đỗ Trung Phương (Phú Thọ)

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, do nội dung câu hỏi chưa rõ về loại hình dự án đầu tư được Nhà nước cho thuê đất nên không đủ cơ sở để trả lời cụ thể. Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời chung về nguyên tắc như sau:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 174 Luật Đất đai thì tổ chức được cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

"a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;

c) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng".

6 trường hợp bị thu hồi sổ đỏ theo quy định mới người dân cần biết

Luật Đất đai sửa đổi đã được thông qua và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 với nhiều sửa đổi, bổ sung. Vậy, theo quy định mới, sổ đỏ đã cấp sẽ bị thu hồi trong những trường hợp nào?

Theo Điều 152 Luật Đất đai sửa đổi quy định về việc đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp như sau:

2 trường hợp đính chính sổ đỏ

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn gọi là Sổ đỏ) có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp:

– Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính;

– Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.

6 trường hợp sổ đỏ đã cấp sẽ bị thu hồi

Nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

(1) Khi Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất ghi trong:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp.

(2) Khi cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp;

(3) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

(4) Khi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai tại thời điểm cấp giấy chứng nhận;

(5) Khi Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy;

(6) Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp giấy chứng nhận đã cấp.

Lưu ý: Việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở… đã cấp không thuộc các trường hợp nêu trên chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án đã được thi hành hoặc văn bản kiến nghị của cơ quan thi hành án về việc thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận đã cấp.

Hiện hành: Theo khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (còn gọi là Sổ đỏ) đã cấp trong 04 trường hợp sau:

(1) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Sổ đỏ đã cấp

(2) Cấp đổi sổ đỏ đã cấp

(3) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Sổ đỏ

(4) Sổ đỏ đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai như: Cấp không đúng thẩm quyền; Cấp không đúng đối tượng sử dụng đất; cấp không đúng diện tích đất; cấp không đủ điều kiện được cấp; Cấp không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất…

Đối tượng chính sách nào được tặng quà Tết Giáp Thìn 2024?

Chủ tịch nước vừa ban hành Quyết định số 1583/QĐ-CTN ngày 26/12/2023 về việc tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024. Vậy quy định cụ thể thế nào?

Chủ tịch nước Võ Văn Thưởng thăm, tặng quà gia đình người có công tại quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng

Trả lời:

Quyết định số 1583/QĐ-CTN ngày 26/12/2023 của Chủ tịch nước về việc tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, quà tết của Chủ tịch nước cho người có công với cách mạng bao gồm:

Đối tượng được nhận mức quà 600.000 đồng

a) Người có công với cách mạng:

– Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

– Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

– Bà mẹ Việt Nam anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

– Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

– Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng.

b) Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

Đối tượng được nhận mức quà 300.000 đồng

a) Người có công với cách mạng:

– Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động;

– Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

– Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng;

– Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng.

b) Đại diện thân nhân liệt sĩ.

c) Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân).

Đổi tiền mới “ăn chênh lệch” có thể bị phạt tới 80 triệu đồng?

Hiện trên các mạng xã hội xuất hiện nhiều tài khoản đăng tải công khai việc nhận đổi tiền lẻ, tiền mới để ăn chênh lệch từ 2% cho đến 15%. Xin hỏi việc này có vi phạm pháp luật và bị xử phạt thế nào?

Nhu cầu đổi tiền mới lì xì đi chùa dịp Tết Nguyên đán rất lớn. Hình minh họa

Trả lời:

Theo Thông tư số 25/2013/TT-NHNN ngày 02/12/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thì chỉ những tổ chức được Nhà nước cho phép như: Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước mới được phép thu, đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.

Ngoài các đơn vị này, mọi hoạt động thu, đổi tiền của cá nhân, tổ chức khác đều là bất hợp pháp.

Có thể bị phạt đến 80 triệu đồng khi đổi tiền mới online dịp Tết?

Nghị định số 88/2019/NĐ-CP, ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, bất kỳ hành vi đổi tiền mới, tiền lẻ nhằm hưởng phần trăm chênh lệch, đổi tiền thu lời đều là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt từ 20 đến 40 triệu đồng.

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số 88 cũng quy định về mức phạt tiền xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bằng 2 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, khi tổ chức thực hiện hành vi đổi tiền mới, tiền lẻ dịp Tết để ăn chênh lệch sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính mức tiền từ 40 triệu đồng đến 80 triệu đồng.

Do đó, mọi hành vi thu, đổi tiền mới, tiền lẻ của cá nhân, tổ chức khác nhằm hưởng chênh lệch và rao đổi tiền trên mạng không được phép, đều vi phạm quy định pháp luật và có thể bị phạt tiền.

Có những chính sách tín dụng hỗ trợ nhà ở nào hiện nay?

Xin hỏi, có những chính sách tín dụng hỗ trợ nhà ở nào hiện nay? Sắp tới có những chính sách ưu đãi nào?

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Xây dựng, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi hỗ trợ nhà ở.

Ngày 10/5/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 486/QĐ-TTg về mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở.

Theo đó, mức lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội áp dụng đối với các khoản vay có dư nợ để mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, Khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP là 4,8%/năm.

Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/1/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội, đối với việc cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ;

Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ và các văn bản có liên quan (tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng) thì đến hết tháng 12/2023, dư nợ Ngân hàng Chính sách xã hội đạt 9.800 tỷ đồng với 25.581 khách hàng thuộc đối tượng được vay.

Bên cạnh đó, ngày 27/11/2023, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua dự án Luật Nhà ở (sửa đổi), có hiệu lực từ ngày 1/1/2025. Theo đó:

Tại Khoản 1 Điều 76 có quy định đối tượng là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

Tại Khoản 5 Điều 77 có quy định thực hiện hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 76 mua, thuê mua nhà ở xã hội hoặc tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở và giao Chính phủ quy định chi tiết.

Cho vay ưu đãi lãi suất thấp, thời hạn dài

Tại Khoản 1 Điều 117 Luật Nhà ở sửa đổi năm 2023 có quy định: "Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn ưu đãi với lãi suất thấp và thời hạn cho vay dài hạn thông qua việc cấp vốn từ ngân sách cho Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công về nhà ở và xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ".

Trong thời gian tới, Bộ Xây dựng sẽ tiếp tục phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chính sách hỗ trợ tín dụng cho các đối tượng chính sách xã hội (trong đó có các đối tượng là người có công với cách mạng để mua, thuê mua, tự xây dựng nhà ở của mình), phù hợp với điều kiện kinh tế.

Đến 2030, xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội

Ngày 3/4/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà ký Quyết định 338/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021 – 2030".

Đề án đặt mục tiêu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân có giá phù hợp với khả năng chi trả của hộ gia đình có thu nhập trung bình, thu nhập thấp khu vực đô thị và của công nhân, người lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất.

Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển nhà ở để tạo điều kiện cho mọi người có chỗ ở theo cơ chế thị trường, đáp ứng mọi nhu cầu của người dân, đồng thời có chính sách để hỗ trợ về nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp và người nghèo gặp khó khăn về nhà ở nhằm góp phần ổn định chính trị, bảo đảm an sinh xã hội và phát triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại.

Phấn đấu đến năm 2030, tổng số căn hộ các địa phương hoàn thành khoảng 1.062.200 căn. Trong đó, giai đoạn 2021 – 2025 hoàn thành khoảng 428.000 căn; giai đoạn 2025 – 2030 hoàn thành khoảng 634.200 căn.