Quy định về thủ tục, thẩm quyền tiêu hủy sổ đỏ

Theo khoản 4 Điều 24 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp Giấy chứng nhận đã ký mà chưa trao nhưng phát hiện việc ký Giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất, không đúng thời hạn sử dụng đất, không đúng nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì thực hiện việc tiêu hủy Giấy chứng nhận theo quy định.

Xin hỏi, trình tự thủ tục để thực hiện việc tiêu hủy đối với Giấy chứng nhận nêu trên như thế nào và cơ quan nào có thẩm quyền thực hiện việc tiêu hủy?

Hình minh họa

Duy Hải…

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy chứng nhận đã ký mà chưa trao nhưng phát hiện việc ký Giấy chứng nhận không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất, không đúng thời hạn sử dụng đất, không đúng nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì việc tiêu huỷ Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.

Bạn đọc có thể nghiên cứu các quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ để thực hiện.

Việc in ấn, phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT):

"Điều 4. In ấn, phát hành và quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận

1. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm:

a) Xây dựng quy định về yếu tố chống giả (đặc điểm bảo an) trên phôi Giấy chứng nhận; tổ chức việc in ấn, phát hành phôi Giấy chứng nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp sử dụng;

b) Lập và quản lý sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận;

c) Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở các địa phương.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm;

b) Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận ở địa phương;

c) Tổ chức tiêu hủy phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng theo quy định của pháp luật về lưu trữ;

d) Báo cáo định kỳ tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương về Tổng cục Quản lý đất đai trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường ở nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:

a) Lập kế hoạch về sử dụng phôi Giấy chứng nhận của địa phương gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 10 hàng năm;

b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận đối với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

4. Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp có trách nhiệm:

a) Báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường về nhu cầu sử dụng phôi Giấy chứng nhận trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;

b) Tiếp nhận, quản lý, lập sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận đã phát hành về địa phương;

c) Kiểm tra thường xuyên việc quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận trong đơn vị để bảo đảm sự thống nhất giữa sổ theo dõi và phôi Giấy chứng nhận thực tế đang quản lý, đã sử dụng;

d) Tập hợp, quản lý các phôi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng để tiêu hủy;

đ) Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận về Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ 06 tháng trước ngày 20 tháng 6, định kỳ hàng năm trước ngày 20 tháng 12 hàng năm;

e) Báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai số phôi Giấy chứng nhận đã nhận, số phôi Giấy chứng nhận đã sử dụng và chưa sử dụng khi nhận phôi Giấy chứng nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.

5. Nội dung và hình thức Sổ theo dõi phát hành phôi Giấy chứng nhận; Sổ theo dõi nhận, cấp phát và sử dụng phôi Giấy chứng nhận; Báo cáo tình hình tiếp nhận, quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Thông số kỹ thuật về giấy nguyên liệu để in phôi Giấy chứng nhận được quy định tại Phụ lục số 01a ban hành kèm theo Thông tư này".

Trình tự, thủ tục thành lập, mở rộng cụm công nghiệp

Theo Nghị định số 32/2024/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân muốn thành lập, mở rộng cụm công nghiệp phải chuẩn bị Hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp. Vậy quy định cụ thể thế nào?

Cụm công nghiệp là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 68/2017/NĐ-CP đã định nghĩa về khái niệm cụm công nghiệp như sau:

Cụm công nghiệp là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh.

– Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75ha và không dưới 10ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75ha và không dưới 5ha.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 về quản lý, phát triển cụm công nghiệp. Trong đó, Nghị định quy định rõ điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.

Điều kiện thành lập cụm công nghiệp

a) Có trong Danh mục các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện;

b) Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;

c) Trong trường hợp địa bàn cấp huyện đã thành lập cụm công nghiệp thì tỷ lệ lấp đầy trung bình của các cụm công nghiệp đạt trên 50% hoặc tổng quỹ đất công nghiệp chưa cho thuê của các cụm công nghiệp không vượt quá 100 ha.

Điều kiện mở rộng cụm công nghiệp

a) Tổng diện tích cụm công nghiệp sau khi mở rộng không vượt quá 75 ha; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện;

b) Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;

c) Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp;

d) Hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung thiết yếu (gồm: Đường giao thông nội bộ, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

Nghị định 32/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/5/2024 về quản lý, phát triển cụm công nghiệp

Hồ sơ cần đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp

a) Tờ trình đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp của UBND cấp huyện.

Trường hợp cụm công nghiệp nằm trên hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, UBND cấp tỉnh giao một UBND cấp huyện trình đề nghị thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp;

b) Văn bản của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (trong đó có cam kết không vi phạm các quy định của pháp luật và chịu mọi chi phí, rủi ro nếu không được chấp thuận) kèm theo Báo cáo đầu tư thành lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp và bản đồ xác định vị trí, ranh giới của cụm công nghiệp;

c) Bản sao hợp lệ tài liệu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp;

d) Bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh năng lực tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính (nếu có);

đ) Bản sao hợp lệ tài liệu chứng minh kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các văn bản, tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Thủ tục thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo trình rự ra sao?

Theo Điều 10 Nghị định 32/2024/NĐ-CP nêu rõ trình tự thành lập, mở rộng cụm công nghiệp như sau:

Bước 1: Thông báo và tiếp nhận hồ sơ:

– Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đầu tiên của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, UBND cấp huyện có trách nhiệm thông báo rộng rãi việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.

– Thời hạn nhận hồ sơ trong vòng 15 ngày kể từ ngày ra thông báo.

Bước 2: Lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:

Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc nhận hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập 02 bộ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp nêu trên kèm tệp tin điện tử của hồ sơ, gửi Sở Công Thương để chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thẩm định.

Bước 3: Thẩm định việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp

– Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, Sở Công Thương hoàn thành thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND cấp tỉnh việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.

– Trường hợp hồ sơ, nội dung Báo cáo thành lập, mở rộng cụm công nghiệp không đáp ứng yêu cầu, Sở Công Thương có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Thời hạn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.

– Việc lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 32/2024/NĐ-CP.

– UBND cấp tỉnh quy định việc thông báo cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp về kết quả lựa chọn chủ đầu tư.

Bước 4: Xem xét, quyết định việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp:

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được 01 bộ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp kèm báo cáo thẩm định của Sở Công Thương, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.

Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp được gửi Bộ Công Thương 01 bản.

– Trường hợp cụm công nghiệp có điều chỉnh về tên gọi, vị trí thay đổi trong địa giới hành chính cấp huyện, diện tích tăng không quá 05 ha so với quy hoạch đã được phê duyệt và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tại Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp;

Đồng thời cập nhật nội dung thay đổi để báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại kỳ lập, phê duyệt quy hoạch tỉnh tiếp theo.

Trên đây là các quy định liên quan đến việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp từ ngày 1/5/2024 bạn đọc có thể tham khảo.

Những quy định mới về chung cư mini người mua cần nắm rõ

Luật Nhà ở năm 2023 đã được thông qua và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2025, trong đó có một số quy định mới chung cư mini người dân cần biết.

Chung cư mini là cách gọi quen thuộc của căn hộ nhiều tầng, nhiều phòng ở để bán, cho thuê mua, cho thuê.

Căn hộ chung cư mini sẽ được cấp sổ hồng, được bán, cho thuê

Theo đó, tại Điều 57 Luật Nhà ở 2023 quy định về phát triển nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân để bán, cho thuê mua, cho thuê như sau:

1. Cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Nhà ở 2023 xây dựng nhà ở trong các trường hợp sau đây thì phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở:

+ Nhà ở có từ 02 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, để cho thuê mua, để kết hợp bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ;

+ Nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê.

2. Căn hộ quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai, được bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Như vậy, Luật Nhà ở 2023 đã quy định nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân đáp ứng điều kiện tại Khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 sẽ có cơ sở cấp sổ hồng, được bán, cho thuê mua, cho thuê theo quy định pháp luật. Đây là có cơ sở pháp lý công nhận quyền sở hữu riêng lẻ từng căn hộ chung cư mini.

Điều kiện để bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ chung cư mini

Điều 57 Luật Nhà ở 2023 quy định nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân để bán, cho thuê mua, cho thuê phải đáp ứng điều kiện như sau:

– Đối với cá nhân xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, cho thuê mua, cho thuê căn hộ hoặc nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô từ 20 căn hộ trở lên để cho thuê phải đáp ứng điều kiện:

+ Làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

+ Việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

– Đối với cá nhân xây dựng nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê phải:

+ Đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

+ Đáp ứng yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân;

+ Đáp ứng điều kiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về đường giao thông để phương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân.

Trường hợp nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Nhà ở 2023 có căn hộ để bán, để cho thuê mua thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Nhà ở 2023.

Yêu cầu về phòng cháy chữa cháy cho chung cư mini

Xem thêm: Nhiều thay đổi liên quan PCCC cho nhà ở, nhà chung cư người dân cần biết

Theo khoản 4 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2023, với các căn hộ của chung cư mini được sử dụng để bán, cho thuê thì phải đáp ứng điều kiện về phòng cháy, chữa cháy với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ.

Căn cứ Thông tư 06/2022/TT-BXD, nhà chung cư và các nhà có đặc điểm sử dụng tương tự thuộc nhóm F1.3 hay chính là chung cư mini có các đặc điểm sử dụng tương tự như nhà chung cư, phải đáp ứng các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy như sau:

– Có lối ra thoát nạn:

+ Tại lối ra từ các tầng hầm đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra bên ngoài phải được ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1.

+ Có chiều cao phòng cháy chữa cháy (PCCC) dưới 28m mà không thể bố trí lối đi riêng ra bên ngoài mà phải đi qua sảnh chung thì phải đi qua khoang điệm ngăn cháy loại 1, có vách ngăn cháy loại 1 ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ.

+ Phải có không ít hơn 02 lối ra thoát nạn khi tổng diện tích các căn hộ trên một tầng lớn hơn 500m2.=

+ Phải có một lối ra khẩn cấp từ mỗi căn hộ ở độ cao lớn hơn 15m ngoài lối ra thoát nạn nếu tổng diện tích ≤ 500m2 và chỉ có 01 lối ra thoát nạn từ một tầng.

– Bố trí cầu thang cong trên đường thoát nạn khi đảm bảo tất cả các điều kiện:

+ Thang cao không quá 9m; bán kính cong nhỏ nhất không nhỏ hơn 2 lần chiều rộng vế thang;

+ Cổ bậc cao trong khoảng từ 150mm – 190mm

+ Phía trong các mặt bậc rộng không nhỏ hơn 220m; đo tại giữa chiều dài của mặt bậc rộng không nhỏ hơn 250mm; phía ngoài của mặt bậc rộng không quá 450mm…

– Tường và vách ngăn giữa hành lang bên ngoài căn hộ với các phòng khác phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn El 30; tường và vách ngăn không chịu lực giữa các căn hộ phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn El 30 và cấp nguy hiểm cháy K0

– Không cho phép các căn hộ trong tầng hầm và tầng nửa hầm…

Như vậy, từ 2025, khi Luật Nhà ở có hiệu lực thì chung cư mini không chỉ có thể được cấp Sổ hồng mà còn đã có các quy định cụ thể về phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật.

Theo Khoản 4 Điều 57 Luật Nhà ở năm 2023, với các căn hộ của chung cư mini được sử dụng để bán, cho thuê thì phải đáp ứng điều kiện về phòng cháy, chữa cháy với nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ.

Thời gian qua, loại hình chung cư mini nở rộ ở các đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM nhưng bị buông lỏng quản lý, không xử lý kịp thời các sai phạm. Do đó việc siết lại điều kiện xây loại nhà ở này, theo các chuyên gia sẽ giúp khắc phục những bất cập hiện nay, trong khi vẫn đảm bảo nguồn cung cho thị trường khi đây là loại hình giải quyết nhu cầu nhà ở cho hàng triệu người.

Hiện chưa có thống kê đầy đủ liên quan tới số lượng chung cư mini trên cả nước. Theo số liệu công bố hồi tháng 9/2023 của ngành điện, Hà Nội có khoảng 2.000 chung cư mini, chủ yếu tại các quận Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy và Tây Hồ.

Tại TP.HCM, theo ngành công an, có khoảng 42.000 nhà trọ kiểu chung cư mini. Con số này nhiều gấp 20 lần Hà Nội, trong khi mật độ dân số cao hơn chưa tới 2 lần. Nguồn cung này đã giải quyết nhu cầu nhà ở cho khoảng 1,8 triệu người, gần 40% tổng lao động tại thành phố.

Hỏi về các trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định mới?

Điều 157 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể về việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trong đó bổ sung thêm nhiều trường hợp. Xin hỏi, các trường hợp bổ sung nào được miễn giảm tiền sử dụng đất?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 157 Luật Đất đai 2024, việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

– Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;

– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 124 của Luật này đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;

– Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 của Luật này;

– Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;

– Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;

– Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

– Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

– Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;

– Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;

– Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;

Như vậy, so với quy định hiện hành thì Điều 157 Luật Đất đai sửa đổi đã bổ sung thêm một số trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, bao gồm:

Thứ nhất là đất làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm.

Thứ hai là đất sử dụng xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt.

Thứ ba, đất sử dụng để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng nhà xưởng sản xuất.

Thứ tư, đất sử dụng để xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn; Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an.

thứ năm là đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi.

Luật Đất đai 2024: Quy định về các trường hợp áp dụng bảng giá đất

Theo quy định của Luật Đất đai sửa đổi vừa được Quốc hội thông qua, bảng giá đất mới sẽ được công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Vậy quy định cụ thể thế nào?

Bảng giá đất áp dụng từ 1/1/2026

Luật Đất đai năm 2024 đã bỏ khung giá đất và quy định bảng giá đất. Theo đó, Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.

UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình HĐND cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.

Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm trình HĐND cấp tỉnh quyết định.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

Các trường hợp áp dụng bảng giá đất

Ttheo quy định tại Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 thì Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp:

1. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

2. Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

3. Tính thuế sử dụng đất;

4. Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

5. Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

6. Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

7. Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

8. Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

9. Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

10. Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

11. Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

Điều kiện để người lao động có thể nghỉ hưu sớm

Tôi năm nay 50 tuổi, đã đóng BHXH được 22 năm 10 tháng, hiện tại muốn nghỉ hưu. Xin hỏi, tôi cần làm những thủ tục gì?

Trần Xuân Nguyên (An Giang)

Trả lời:

Điều kiện nghỉ hưu

Theo thông tin từ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, điều kiện nghỉ hưu được quy định tại Điều 169, Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định như sau:

* Kể từ ngày 1/1/2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường (có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên) là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn không quá 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường nếu có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và thuộc một trong các trường hợp dưới đây:

– Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành;

– Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021);

– Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động có thể nghỉ hưu thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, nếu có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên và thêm một trong các điều kiện sau:

– Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Người lao động không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;

– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

Thủ tục hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu

Điều 108 Luật BHXH năm 2014 quy định hồ sơ hưởng lương hưu:

"Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu

1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.

2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;

c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;

đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về".

Trên đây là những thông tin chung về quy định liên quan đến việc nghỉ hưu bạn đọc có thể tham khảo. Để được giải thích chi tiết, vui lòng liên hệ với cơ quan BHXH nơi tham gia để được tư vấn.

Hợp thức diện tích tăng thêm vào sổ đỏ thế nào?

Năm 2004, gia đình tôi được cấp quyền sử dụng 200m2 đất ở đô thị. Năm 2020, gia đình đề nghị đo đạc lại thửa đất và xin cấp quyền sử dụng đất với diện tích tăng lên gồm 200m2 đất ở và 877 m2 đất trồng cây lâu năm (phần lấn chiếm đất nghĩa trang theo tờ bản đồ năm 1997 để trồng cây lâu năm trước năm 2004).

Tôi tìm hiểu và được biết, theo quy hoạch phát triển của phường, thị xã (đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phần diện tích gia đình tôi lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công cộng, không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông, không có sự tranh chấp với các hộ giáp ranh liền kề.

Xin hỏi, gia đình tôi có đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích đo đạc theo đúng hiện trạng đang sử dụng đất thực tế? Gia đình tôi đồng ý thực hiện nghĩa vụ tài chính để hợp thức hóa phần diện tích 877m2 theo quy định của pháp luật.

Luannguyen…

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, về nguyên tắc việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích đất tăng thêm được xem xét, giải quyết theo các quy định sau đây:

– Tại Khoản 5 Điều 99 Luật Đất đai quy định: "Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này".

– Tại Điểm a Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai quy định Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này.

– Tại Điểm b Khoản 3 Điều 24a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được bổ sung tại Khoản 20 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) quy định:

"3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:

… b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;".

Trên đây là những quy định pháp luật liên quan, bạn đọc có thể tham khảo. Để được giải quyết cụ thể chi tiết, vui lòng liên hệ văn phòng quản lý đất đai nơi có đất.

Ký hiệu đất ghi chữ T trên sổ đỏ, mục đích sử dụng là gì?

Xin hỏi, trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở phần mục đích sử dụng đất ký hiệu chữ “T” được hiểu như thế nào? Những quyết định và Luật được liệt kê dưới đây có còn hiệu lực hay không?

– Quyết định số 499-QĐ/ĐC về việc ban hành quy định mẫu sổ địa chính; sổ mục kê đất, sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ theo dõi biến động đất đai ban hành quy định mẫu sổ địa chính; sổ mục kê đất; sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ theo dõi biến động đất đai ngày 27/7/1995;

– Luật Đất đai ngày 14/7/1993;

– Nghị định số 34/CP ngày 23/4/1994.

Trần Quốc Thái (TPHCM)

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, việc xác định loại đất có ký hiệu chữ "T" được thực hiện theo các quy định sau:

– Quy định tại Quyết định số 56-ĐKTK ngày 5/11/1981 của Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành bản quy định về thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước thì loại ruộng đất ghi trong sổ đăng ký ruộng đất và sổ mục kê thể hiện bằng ký hiệu theo quy định tại bản tổng hợp thống kê ruộng đất.

– Loại đất có ký hiệu chữ "T" của bản tổng hợp thống kê ruộng đất ban hành kèm theo Quyết định số 56-ĐKTK được xác định là "Đất khu vực thổ cư" – là đất xây dựng trong các khu dân cư thành thị và nông thôn, trừ thổ canh, ao hồ, đường đi lại trong thôn xóm đã đo đạc tách ra; bao gồm: Đất ở và đất xây dựng các công trình phục vụ lợi ích toàn dân trong các lĩnh vực văn hóa, y tế giáo dục, thể dục thể thao, nghỉ mát, du lịch; các trụ sở cơ quan, đoàn thể, tôn giáo, những kho tàng, cơ sở nông lâm nghiệp như chuồng trại chăn nuôi, trạm sửa chữa…

– Từ ngày 12/10/1989, biểu thống kê diện tích đất đai được quy định lại theo Quyết định số 237/QĐ-LB ngày 3/8/1989 của Liên Tổng cục Quản lý ruộng đất và Tổng cục Thống kê; trong đó, loại "Đất khu vực thổ cư" trước đây đã được quy định tách thành các loại "Đất khu dân cư" (gồm đất ở thành thị và đất ở nông thôn) và "Đất chuyên dùng" (bao gồm đất xây dựng, đất đường giao thông, đất thủy lợi…) được quy định mã ký hiệu phục vụ thống kê, kiểm kê đất.

– Đến ngày 26/8/1993, Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Công văn số 547/ĐC chỉ đạo áp dụng tạm thời quy định thành lập bản đồ địa chính;

– Đến ngày 27/7/1995, Tổng cục Địa chính ban hành Quyết định số 499-QĐ/ĐC quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai; trong đó, quy định loại đất với "mục đích để ở" ký hiệu bằng chữ "T", đất xây dựng từng loại công trình có ký hiệu riêng.

Tuy nhiên, để xác định cụ thể diện tích đất ở trên Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Luật Đất đai năm 1993 thì phải căn cứ vào thực tế triển khai cụ thể quy định của pháp luật qua từng giai đoạn để xác định diện tích đất ở trên Giấy chứng nhận đã cấp.

Đối với các văn bản trên mà ông hỏi, gồm Quyết định số 499-QĐ/ĐC quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai; Luật Đất đai ngày 14/7/1993; Nghị định số 34/CP ngày 23/4/1994 đã hết hiệu lực.

Chính sách bất động sản nổi bật có hiệu lực từ tháng 3/2024

Từ tháng 3/2024, nhiều chính sách mới về bất động sản bắt đầu có hiệu lực thi hành. Trong đó, nổi bật là các quy định mới sau đây:

1. Đồng Nai sửa đổi tiêu chuẩn, điều kiện tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Từ ngày 05/3/2024, Quyết định 13/2024/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về tiêu chuẩn, điều kiện và trình tự thủ tục giải quyết tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai bắt đầu có hiệu lực thi hành. Theo đó, có nhiều nội dung đáng chú ý, đơn cử như sau:

(i) Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở mà còn chỗ ở (hoặc đất ở) khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được cấp 01 lô tái định cư có diện tích nhỏ nhất theo quy hoạch xây dựng chi tiết của khu tái định cư.

(ii) Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống, đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú, có sử dụng chung 01 thửa đất ở bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở, nếu chủ hộ đủ điều kiện bố trí tái định cư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quyết định 32/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai thì ngoài việc được xét bố trí tái định cư cho chủ hộ thì mỗi cặp vợ chồng còn lại được xét giao 01 suất tái định cư nếu có đăng ký kết hôn trước khi có thông báo thu hồi đất và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. Trong trường hợp này thì tổng diện tích cấp đất tái định cư không vượt quá 03 lần diện tích đất ở bị thu hồi.

(iii) Đối với người sử dụng đất, sở hữu nhà ở không hợp pháp phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất không thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 và khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quyết định 32/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Nai nếu có khó khăn về nơi ở thì tùy theo từng trường hợp cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ thẩm quyền của địa phương để xem xét giải quyết nơi ở tại các dự án tái định cư.

Chính sách bất động sản nổi bật có hiệu lực từ tháng 3/2024

2. Thủ tướng ban hành kế hoạch triển khai Luật Đất đai 2024

Ngày 05/3/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai Luật Đất đai 2024 kèm theo Quyết định 222/QĐ-TTg. Theo đó, phải đảm bảo 03 yêu cầu sau đây:

(i) Bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2024.

(ii) Xác định lộ trình cụ thể để bảo đảm Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai 2024 được thực hiện thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước kể từ ngày Luật có hiệu lực thi hành.

(iii) Thường xuyên, kịp thời kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn tháo gỡ, giải quyết vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để đảm bảo tiến độ, hiệu quả của việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2024.

3. Tiền Giang ban hành quy định phối hợp giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa

Quy định phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm quyền của cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định 11/2024/QĐ-UBND bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/3/2024. Theo đó, quy định về người nộp hồ sơ và nhận kết quả như sau:

(i) Người nộp hồ sơ được quy định cụ thể tại mỗi thủ tục hành chính nêu trong Quy định này và được người nhận hồ sơ giao biên nhận có hẹn ngày trả kết quả, gồm: người có tên trên Giấy chứng nhận; người có tên trong hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về ủy quyền.

(ii) Người nhận kết quả là người được quyết định giao đất, cho thuê đất; người có tên hoặc một trong những người có tên trên Giấy chứng nhận; người có tên hoặc một trong những người có tên trên Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại sau khi chuyển quyền 1 phần hoặc người được ủy quyền bằng văn bản có công chứng, chứng thực theo quy định, riêng đối với đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo thì có văn bản ủy quyền (không cần công chứng, chứng thực) hoặc Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị (sau đây gọi chung là người nhận kết quả). Người nhận kết quả phải giao lại biên nhận cho người trao kết quả.

(iii) Trường hợp hồ sơ nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (gọi tắt là Bộ phận TNTKQ) của cấp xã thì Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ thực hiện trả kết quả, giao và thu lại biên nhận với cán bộ thuộc Bộ phận TNTKQ của xã hoặc Bộ phận TNTKQ của cấp xã thực hiện công việc tại khoản (i), khoản (ii) nêu trên với người nộp hồ sơ và người nhận kết quả.

5 điều cần làm ngay để mua được nhà

Dưới đây là một số biện pháp mà các chuyên gia tài chính đã tư vấn để giúp những người có tài chính eo hẹp tiến nhanh hơn tới giấc mơ sở hữu nhà.

https://img.money.com/2021/10/Mortgages-How-Much-House-Can-I-Afford.jpg?quality=85

Điều chỉnh kỳ vọng

Bạn từng mơ ước được sống ở Hawaii cả đời nhưng lại nhận ra rằng bạn không bao giờ đủ khả năng tài chính để mua một ngôi nhà tại hòn đảo thiên đường này. Vậy thì đã đến lúc bạn nên sống thực tế hơn và điều chỉnh kỳ vọng của bản thân sát hơn với số tiền mình kiếm được.

Điều này có nghĩa là bạn phải xem lại danh sách tiêu chuẩn “cần” mà bạn đặt ra cho ngôi nhà tương lai, bao gồm cả việc cắt giảm các tham vọng xa tầm tay với. Ví dụ, một ngôi nhà biệt thự với tám phòng ngủ nằm trên một lô đất rộng ở trung tâm thành phố có thể nằm ngoài khả năng của bạn, nhưng một căn chung cư cũ với ba phòng ngủ nằm ở ngoại ô với kết nối giao thông thuận tiện có thể là lựa chọn phù hợp hơn với túi tiền bạn đang có.

Mở rộng phạm vi tìm kiếm

Bạn có thực sự cần phải sống ở một khu vực hay một quận cụ thể nào đó không, hay bạn có thể lựa chọn căn nhà ở nhiều địa điểm khác nhau, miễn là chúng có điều kiện hạ tầng và tiện ích tốt? Các chuyên gia nhấn mạnh, việc mở rộng phạm vi tìm kiếm có thể mang lại cho bạn nhiều lựa chọn về nhà ở hơn với ít áp lực tài chính hơn, ví dụ như chuyển từ trung tâm thành phố ra ngoại ô.

Tăng thu nhập

Nếu ngay cả sau khi điều chỉnh kỳ vọng và mở rộng phạm vi tìm kiếm mà bạn vẫn không thể tìm được ngôi nhà phù hợp với khả năng chi trả của mình, thì đã đến lúc bạn phải thực hiện một vài động thái mạnh mẽ hơn.

Đầu tiên, bạn cần tìm kiếm một công việc được trả lương cao hơn hoặc nhận thêm một công việc ngoài giờ. Thậm chí, bạn có thể chuyển đến một thành phố khác để tìm kiếm công việc có thu nhập tốt hơn hoặc cắt giảm chi phí sinh hoạt nhiều hơn.

Các chuyên gia cho rằng, tìm một công việc mới hoặc chuyển đến một thành phố mới có vẻ đáng sợ, đặc biệt nếu bạn cảm thấy thoải mái ở nơi mình đang sống. Tuy nhiên, nếu việc mua một căn nhà thực sự quan trọng với bạn, bạn sẽ phải tìm cách chiến thắng nỗi sợ này.

Bạn cũng cần tính ra mức lương tối thiểu để mua một căn nhà, bao gồm khoản trả trước và khoản thanh toán lãi suất hàng tháng. Bạn chỉ nên duy trì mức 25-30% thu nhập hàng tháng cho khoản thanh toán này để đảm bảo tốt các khoản sinh hoạt phí còn lại.

Tư duy linh hoạt

Bạn có thể cảm thấy do dự trong việc xem xét lại những kỳ vọng của mình và tập trung nhiều hơn vào những gì bạn cần hơn là những gì bạn thực sự muốn. Nhưng điều này không ảnh hưởng gì, bởi vì ngôi nhà bạn mua vào năm 2024 không nhất thiết phải là ngôi nhà bạn ở trong suốt quãng đời còn lại.

Ngôi nhà bạn mua có thể không đáp ứng hết mọi tiêu chuẩn của bạn, bởi bạn có thể sẽ bán nó đi và mua một ngôi nhà khác tốt hơn trong tương lai. Vì vậy, việc từ bỏ mong ước có một căn bếp sang trọng với mọi thiết bị tối tân nhất không phải quá khó khăn như bạn tưởng và có thể giúp bạn tiết kiệm tài chính đáng kể. Hãy nhớ rằng, bạn luôn có thể nâng cấp các thiết bị và tính năng trong căn nhà tiếp theo mà bạn sở hữu.

Tiết kiệm lâu hơn

Nếu bạn không thể quên được ngôi biệt thự với tám phòng ngủ đã nói ở đầu bài viết, mặc dù căn hộ ba phòng ngủ mới là thứ bạn thực sự có thể mua được ở thời điểm hiện tại, bạn nên xem liệu việc tiết kiệm lâu hơn để mua biệt thự có phù hợp và thực tế với điều kiện của bạn hay không?

Các chuyên gia cho rằng nếu bạn mạo hiểm mua một căn nhà khi không thực sự có đủ khả năng tài chính cần thiết, thì bạn đang gặp rắc rối. Tuy nhiên, bạn có thể bắt đầu tiết kiệm để dần đạt tới mức tích lũy đầy đủ.

Ngoài ra, sự chờ đợi khi bạn đang tiết kiệm tiền cho ngôi nhà mơ ước của mình cũng mang lại những lợi ích nhất định, ví dụ như giúp bạn tránh được lãi suất cao, giá nhà cao, khan hiếm nguồn cung, và áp lực thanh toán hàng tháng khi khoản trả trước còn quá ít ỏi.

Luật Đất đai 2024: Điều kiện, nguyên tắc tách thửa, hợp thửa đất?

Điều kiện, nguyên tắc tách thửa, hợp thửa đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 thế nào?

Trả lời:

Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:

+ Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

+ Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;

+ Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;

+ Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.

Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định trên còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

+ Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của UBND cấp tỉnh;

Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;

+ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;

+ Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.

Trường hợp hợp thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

+ Việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở;

+ Trường hợp hợp các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

UBND cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, quy định khác của pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất.

Luật Đất đai 2024: Trường hợp nào không được cấp sổ đỏ?

Luật Đất 2024 quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Vậy quy định cụ thể thế nào?

Cụ thể, theo Điều 151 quy định về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

1. Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;

b) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;

đ) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;

e) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

2. Các tài sản gắn liền với đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong trường hợp sau đây:

a) Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó thuộc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

b) Nhà ở hoặc công trình xây dựng được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng tạm thời bằng vật liệu tranh, tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;

c) Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có các thông báo, quyết định này mà không thực hiện;

d) Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật về xây dựng;

đ) Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

e) Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại Điều 148 và Điều 149 của Luật này.

Quy định chi tiết về việc cấp sổ đỏ cho đất có giấy tờ trước ngày 15/10/1993

Điều 137 Luật Đất đai 2024 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993 sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm:

+ Bằng khoán điền thổ;

+ Văn tự đoạn mãi bất động sản có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;

+ Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ;

+ Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận;

+ Giấy phép cho xây cất nhà ở; Giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;

+ Bản án của Tòa án thuộc chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành;

c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993;

đ) Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất;

e) Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/1/1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý mà có tên người sử dụng đất, bao gồm:

+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

+ Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do UBND cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất;

+ Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;

g) Giấy tờ về việc kê khai, đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà;

h) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sĩ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được phê duyệt tại thời điểm giao đất;

i) Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà có tên người sử dụng đất;

k) Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép;

l) Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được UBDN cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận;

m) Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân hoặc cấp cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng;

n) Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày 15/10/1993 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.

Với hộ gia đình đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 01/7/2004 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất;

b) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

Cấp sổ đỏ cho hộ gia đình có giấy tờ được Nhà nước giao đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/1/2025

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ về việc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/1/2025 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp chưa nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp theo quy định của pháp luật.

5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, nhưng đến trước ngày 1/1/2025 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

6. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

7. Hộ gia đình, cá nhân có bản sao một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này mà bản gốc giấy tờ đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ này, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

8. Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 của Điều này mà trên giấy tờ đó có các thời điểm khác nhau thì người sử dụng đất được chọn thời điểm trên giấy tờ để làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

9. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; chùa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 213 của Luật này; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất là đất sử dụng chung cho cộng đồng dân cư thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Luật Đất đai 2024: Các hành vi nào bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai?

Luật đất đai số 31/2024/QH15 được thông qua ngày 18/1/2024 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai.

Cụ thể, Điều 11 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau:

1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.

2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.

3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.

5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.

6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 cũng quy định về các nguyên tắc sử dụng đất người dân cần tuần theo như sau:

Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đất

1. Đúng mục đích sử dụng đất.

2. Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.

3. Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.

4. Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.