Sẽ bị phạt đến 10 triệu đồng nếu không đăng ký đất đai lần đầu?

Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất phạt tiền đến 10 triệu đồng nếu cá nhân sử dụng đất từ sau ngày 5/1/2020 mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu tại khu vực đô thị.

Hình minh họa

Được biết, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó quy định về mức xử phạt không đăng ký đất đai.

1. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại điểm a, b, c khoản1 Điều 132 Luật Đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng nếu đã sử dụng đất trước ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành (5/1/2020) mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu;

+ Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng nếu sử dụng đất từ sau ngày Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ có hiệu lực thi hành (5/1/2020) mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu.

"Điều 132. Đăng ký lần đầu

1. Đăng ký lần đầu đối với đất đai, tài sản gắn liền với đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;

b) Thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê để sử dụng;

c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;"

2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

+ Phạt tiền từ 2-3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 133 Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;

+ Phạt tiền từ 3-5 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.

Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại (1) và (2) nêu trên.

Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định.

Lưu ý: Các mức phạt nêu trên sẽ áp dụng cho cá nhân có hành vi vi phạm. Trong trường hợp hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.


"Điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133:

1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;

b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;

i) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi mô hình tổ chức hoặc sự thỏa thuận của các thành viên hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;

k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài thương mại Việt Nam về giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền đối với thửa đất liền kề;

m) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;

q) Bán tài sản, điều chuyển, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công".

"Khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai:

Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền;

Trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá;

Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật".

Thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất

Tôi có 1.169m2 đất, đã được UBND TP phê duyệt quy hoạch đất ở nông thôn cho toàn bộ diện tích. Tôi lập hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng từ đất trồng cây lâu năm sang đất ở theo đúng quy hoạch cho thửa đất này. 

Tuy nhiên UBND huyện không giải quyết với lý do chuyển mục đích sử dụng hơn 1.000 m2 là không đúng với quy định của UBND huyện. Xin hỏi, việc chuyển mục đích sử dụng đất được quy định thế nào hiện nay?

Hồ Sung (TP.HCM)

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 quy định UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.

Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Theo Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trình tự cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

– Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

– Bước 2: Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm:

+ Thẩm tra hồ sơ;

+ Xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

+ Trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

– Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, đề nghị ông liên hệ với địa phương để được hướng dẫn theo quy định.

Hành nghề môi giới bất động sản, cần biết những kiến thức gì?

Bộ Xây dựng đang dự thảo Thông tư hướng dẫn về chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản, gồm kiến thức về kinh doanh bất động sản và kiến thức chuyên môn về môi giới bất động sản.

Dự thảo Thông tư này quy định về chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản được quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15.

Dưới đây là những kiến thức về kinh doanh bất động sản, môi giới bất động sản mà một người muốn hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản cần phải nắm vững theo dự thảo của Bộ Xây dựng.

Kiến thức về kinh doanh bất động sản

– (1) Pháp luật liên quan đến kinh doanh bất động sản, bao gồm các nội dung chính:

+ Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản;

+ Điều kiện các loại bất động sản đưa vào kinh doanh;

+ Quy định về chuyển nhượng dự án bất động sản;

+ Kinh doanh quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản;

+ Hợp đồng trong hoạt động kinh doanh bất động sản; thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh;

+ Các nội dung khác trong pháp luật về kinh doanh bất động sản.

(2) Pháp luật liên quan đến đất đai, bao gồm các chuyên đề và nội dung chính sau đây: Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; các hình thức sử dụng đất và thu tiền sử dụng đất.

– (3) Pháp luật về đầu tư, bao gồm nội dung chính: Trình tự, thủ tục thực hiện một dự án đầu tư kinh doanh bất động sản; nội dung các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;

– (4) Pháp luật về dân sự liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản: Các vấn đề liên quan đến pháp nhân; các quy định về giao dịch dân sự

– (5) Pháp luật về công chứng liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản: Quy định pháp luật về công chứng hợp đồng liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản; hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.

– (6): Pháp luật về doanh nghiệp liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản.

(7): Pháp luật về thuế, phí trong giao dịch bất động sản trong Pháp luật về thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

– (8): Phòng chống rửa tiền trong kinh doanh bất động sản.

– (9): Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản.

– (10): Tổng quan chung về thị trường bất động sản.

– (11): Nguyên lý định giá bất động sản và tư vấn giá bất động sản.

Kiến thức chuyên môn về môi giới bất động sản

(1) Tổng quan về dịch vụ môi giới bất động sản, gồm các nội dung chính:

+ Giới thiệu về dịch vụ môi giới bất động sản;

+ Vai trò của môi giới bất động sản trong thị trường bất động sản;

+ Nguyên tắc hoạt động môi giới bất động sản;

+ Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản và yêu cầu chuyên môn của nhà môi giới bất động sản;

+ Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghề môi giới bất động sản;

+ Kinh nghiệm của các nước về dịch vụ môi giới bất động sản; đạo đức nghề nghiệp của nhà môi giới bất động sản.

(2) Quy trình và kỹ năng môi giới bất động sản, gồm các nội dung chính như:

+ Thu thập thông tin về cung, cầu bất động sản;

+ Xác định đối tượng và các bên tham gia thương vụ môi giới bất động sản;

+ Lập hồ sơ thương vụ môi giới; thời hạn và những bước thực hiện thương vụ môi giới;

+ Marketing bất động sản; kỹ năng giao tiếp và đàm phán trong giao dịch bất động sản; tổ chức và quản lý tổ chức môi giới bất động sản; kỹ năng soạn thảo hợp đồng.

Quy định về hạn mức công nhận đất ở đối với đất sử dụng trước năm 1980 thế nào?

Tôi có tìm hiểu các quy định thì thấy có nội dung hạn mức công nhận đất ở đối với nhà ở có vườn, ao trước năm 1980 (thuộc nhóm đất nông nghiệp gắn liền nhà ở) tối đa là 5 lần.  Vậy. trường hợp đất sử dụng ổn định vào mục đích sửa chữa ô tô gắn liền nhà ở trước năm 1980 thì thuộc loại đất sản xuất hay dịch vụ và hạn mức công nhận có được xem xét theo đất ở có vườn, ao không?

Hoàng Hải Minh (TP.HCM)…

Hình minh họa

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao như sau:

"1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.

2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật này.

3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại Khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 143 và Khoản 4 Điều 144 của Luật này.

6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật này.

Căn cứ công nhận quyền sử dụng đất

Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định:

"1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Đất đai (sau đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản này; phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này".

Như vậy, pháp luật về đất đai đã có quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993.

Chính sách mới của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực ngay từ tháng 4/2024

Các quy định tại Luật Đất đai 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, tuy nhiên có hai quy định có hiệu lực ngay từ ngày 1/4/2024.

Hình minh họa

Quy định về hoạt động lấn biển

Theo đó, Điều 190 Luật Đất đai 2024 quy định về hoạt động lấn biển như sau:

Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt động lấn biển; có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động lấn biển theo quy định của pháp luật.

Trong đó, các hoạt động lấn biển phải tuân thủ 05 nguyên tắc sau đây:

(1) Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

(2) Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học, các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng;

(3) Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị;

(4) Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng;

(5) Hoạt động lấn biển phải được lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Các hoạt động lấn biển phải được Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư

Cụ thể, hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:

– Khu vực bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

– Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

– Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp;

– Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy sản;

– Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải;

– Cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Khu vực biển được xác định để thực hiện hoạt động lấn biển trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư thì việc quản lý, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển như đối với đất đai trên đất liền.

– Việc giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển được tiến hành đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển được quy định như sau:

– Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động lấn biển; thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý khu vực lấn biển theo quy định của pháp luật;

– Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm quản lý, kiểm tra hoạt động lấn biển; ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế – kỹ thuật liên quan đến hoạt động lấn biển;

– UBND tỉnh có trách nhiệm quản lý, giao đất, cho thuê đất để lấn biển, thanh tra, kiểm tra hoạt động lấn biển và quản lý, sử dụng khu vực lấn biển trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

Hình minh họa

Sửa đổi, bổ sung quy định về cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác

Điều 248 Luật Đất đai 2024 quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 16/2023/QH15 về: Nguyên tắc, căn cứ giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác…

Nguyên tắc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác

(1) Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. (được sửa đổi bởi Luật Đất đai 2024)

(2) Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ các dự án sau đây: dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do Chính phủ quy định. (được sửa đổi bởi Luật Đất đai 2024)

(3) Không giao, cho thuê diện tích rừng đang có tranh chấp.

(4) Chủ rừng không được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.

(5) Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

(6) Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất.

(7) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương; không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.

(8) Tôn trọng không gian sinh tồn, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán, văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật.

(Điều 14 Luật Lâm nghiệp 2017, được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 248 Luật Đất đai 2024)

Căn cứ chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác

– Kế hoạch giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của Ủy ban nhân dân cấp huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (được sửa đổi bởi Luật Đất đai 2024)

– Diện tích rừng, đất quy hoạch để trồng rừng.

– Nhu cầu sử dụng rừng thể hiện trong dự án đầu tư đối với tổ chức; đề nghị giao rừng, thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

– Năng lực quản lý rừng bền vững của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

(Điều 15 Luật Lâm nghiệp 2017, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 248 Luật Đất đai 2024)

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác từ 01/4/2024

– Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. (được sửa đổi bởi Luật Đất đai 2024)

– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.

– Có dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

– Có phương án trồng rừng thay thế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc sau khi hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế.

Từ ngày 01/4/2024, HĐND cấp tỉnh quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, trừ trường hợp thực hiện dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư.

UBND cấp tỉnh có quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng đối với tổ chức, trừ việc thu hồi rừng đối với trường hợp thu hồi đất có rừng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai 2024;

UBND cấp huyện có quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cộng đồng dân cư;

Tuy nhiên trong trường hợp khu vực thu hồi rừng có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện thì thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi rừng hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi rừng.

Luật Đất đai có thể hiệu lực từ 1/7/2024

Ngày 26/3/2024, Thủ tướng Chính phủ đã có Công văn 202/TTg-NN 2024 chỉ đạo về việc triển khai thi hành Luật Đất đai 2024.
Để có cơ sở đề xuất Quốc hội cho phép Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, sớm đưa Luật Đất đai số 31/2024/QH15 vào cuộc sống, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính có ý kiến chỉ đạo:

1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trình Chính phủ: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai;

Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định quy định về giá đất; Nghị định quy định về lấn biển; Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Theo đó, Luật Đất đai 2024 có thể sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024 theo Chỉ đạo mới của Thủ tưởng Chính phủ, thay vì thời điểm dự kiến là từ ngày 01/01/2025 trừ Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

Quy định mới về sang tên sổ đỏ sắp có hiệu lực người dân cần biết

Luật Đất đai 2024 sắp có hiệu lực, trong đó có quy định liên quan đến việc sang tên sổ đỏ người dân cần biết.

Sang tên sổ đỏ là gì?

Sang tên sổ đỏ là là thủ tục đăng ký biến động đất đai, nhà ở khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai.

Sau khi sang tên Giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng), người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình hoặc không được cấp Giấy chứng nhận mới và thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.

Thời hạn sang tên sổ đỏ

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp thi hành án thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày bàn giao tài sản thi hành án, tài sản bán đấu giá.

Đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Điều kiện sang tên sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024

Với bên chuyển nhượng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất được sang tên sổ đỏ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Thứ nhất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, còn gọi chung là sổ đỏ.

Thứ hai, đất không có tranh chấp/tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định, phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực.

Thứ ba, quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án dân sự.

Thứ tư, đang trong thời hạn sử dụng đất.

Thứ năm là quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Đây là điều kiện mới so với quy định hiện hành tại Điều 188 Luật Đất đai số 45/2013/QH13.

Như vậy, Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm điều kiện sang tên sổ đỏ đối với bên chuyển nhượng là quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Nếu đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời sẽ không được chuyển nhượng.

Theo quy định tại Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13, các biện pháp khẩn cấp tạm thời được kể đến như: Kê biên tài sản đang tranh chấp; Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ; Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

Ngoài ra, theo Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì ngoài 5 điều kiện quy định nêu trên còn phải đáp ứng các điều kiện theo các trường hợp sau đây:

– Đối với trường hợp mua, bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hằng năm thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 46 của Luật này về bán tài sản gắn liền với đất, quyền thuê trong hợp đồng thuê đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.

– Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 47 của Luật này chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

– Đối với trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất của cá nhân là người dân tộc thiểu số được giao đất, cho thuê đất theo quy định phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 của Luật này về thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện.

Với bên nhận chuyển nhượng

Theo Khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai năm 2024 quy định chỉ còn 3 trường hợp sau không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo đó, các trường hợp sau không được nhận chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 1.1.2025 gồm:

– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (Bỏ quy định không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa).

– Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó (Bỏ đối tượng hộ gia đình do không công nhận hộ gia đình sử dụng đất từ 1/1/2025).

– Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (Bỏ đối tượng hộ gia đình do không công nhận hộ gia đình sử dụng đất từ 1/1/2025).

Đồng thời, bỏ trường hợp, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Thủ tục sang tên sổ đỏ

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ sang tên sổ đỏ

Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT).

– Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu 03/BĐS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC (áp dụng đối với trường hợp người chuyển nhượng là hộ gia đình, cá nhân).

Trường hợp thuộc diện miễn thuế thu nhập cá nhân thì phải có các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định.

– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ nhà, đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP.

– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (nơi có đất) để được giải quyết đăng ký biến động theo thẩm quyền.

Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định cho người sử dụng đất.

Bước 3: Nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ

Sau khi nhận được thông báo nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ của cơ quan thuế, người sử dụng đất thực hiện nộp tiền thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước và gửi các chứng từ nộp thuế, lệ phí trước bạ hoặc xác nhận của cơ quan thuế về việc được miễn thuế, lệ phí trước bạ cho Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi đã nộp hồ sơ đăng ký biến động.

Bước 4: Nhận kết quả

Người sử dụng đất sẽ nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được xác nhận nội dung biến động hoặc giấy chứng nhận mới trong trường hợp giấy chứng nhận cũ không còn chỗ trống để xác nhận nội dung biến động.

Chi phí sang tên sổ đỏ

Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC và Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Thông tư 85/2019/TT-BTC, khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất các bên có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và phí thẩm định hồ sơ theo quy định, cụ thể:

* Thuế thu nhập cá nhân

– Mức thuế phải nộp: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2% x Giá chuyển nhượng

– Trường hợp mua bán đất là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản.

* Lệ phí trước bạ

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng

Giá đất để tính lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ được xác định theo giá chuyển nhượng (nếu giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá tại Bảng giá đất) hoặc theo giá tại Bảng giá đất (nếu giá đất tại hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tại Bảng giá đất).

Theo quy định tại Luật Đất đai 2024, Bảng giá đất mới sẽ được ban hành và áp dụng từ ngày 01/01/2026 theo nguyên tắc thị trường và điều chỉnh hằng năm.

Điều này đồng nghĩa với việc, giá đất tại Bảng giá đất sẽ sát với giá thị trường và không căn cứ vào khung giá đất tối thiểu, tối đa của Chính phủ như hiện nay. Mà giá đất xây dựng theo khung giá đất hiện hành thường thấp hơn 30 – 50% so với giá thị trường. Khi có Bảng giá đất mới thì giá đất sẽ tăng, tiệm cận theo giá thị trường.

Do đó, giá đất để tính lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ sẽ tăng theo.

* Phí thẩm định hồ sơ khi sang tên: Phí thẩm định hồ sơ do UBND cấp tỉnh quy định nên mức thu giữa các tỉnh, thành khác nhau.

Ngoài ra còn có các loại phí, lệ phí như phí công chứng, chứng thực; lệ phí cấp sổ đỏ;…

Xử phạt khi không sang tên sổ đỏ

Theo quy định, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì người bị xử phạt là bên nhận chuyển quyền sử dụng đất (người mua, người được tặng cho), theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà không thực hiện đăng ký biến động bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

– Tại khu vực nông thôn: + Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến động.

+ Phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn mà không thực hiện đăng ký biến độngii.

– Tại khu vực đô thị: Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn (cao nhất là 10 triệu đồng/lần vi phạm).

Mức phạt đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân. Theo đó, mức phạt đối với tổ chức tại khu vực đô thị là 20 triệu đồng.

Trên đây là những thông tin, quy định mới liên quan đến sang tên sổ đỏ 2024 bạn đọc có thể tham khảo.

Hỏi về việc chuyển đất nông nghiệp sang đất sản xuất kinh doanh

Hiện tôi muốn chuyển đổi đất trồng cây hàng năm, lâu năm sang đất sản xuất kinh doanh thì có được không? Căn cứ quy định nào?

Hình minh họa

Trịnh Trung Trọng (Thanh Hóa)…

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai đã có quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm: "d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp";

Tại Khoản 2 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 đã có quy định: "2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng".

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 quy định UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

"a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định".

Tại Điều 52 của Luật đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”

Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất bên cạnh nhu cầu của người sử dụng đất còn phải căn cứ vào việc quyết định mục đích sử dụng đất của Nhà nước thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định (đã xác định nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trên địa bàn cấp huyện; xác định loại đất cần chuyển mục đích; xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án).

Trên đây là một số quy định liên quan bạn đọc có thể tham khảo, vui lòng liên hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể theo quy định và thẩm quyền.

Chính sách đất đai nổi bật có hiệu lực từ ngày 01/4/2024

Từ ngày 01/4/2024, nhiều chính sách mới về đất đai bắt đầu có hiệu lực thi hành. Trong đó, nổi bật nhất là các quy định sau đây:

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân lấn biển theo quy định của pháp luật

Theo Điều 190 Luật Đất đai 2024, Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ thực hiện các hoạt động lấn biển; có chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động lấn biển theo quy định của pháp luật. Hoạt động lấn biển phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

– Bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia trên biển; phù hợp với quy định của luật khác có liên quan và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

– Dựa trên cơ sở đánh giá đầy đủ về kinh tế, xã hội, môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, đa dạng sinh học, các yếu tố tự nhiên, tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

– Phù hợp với quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị.

– Khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên biển; bảo đảm hài hòa lợi ích của tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động lấn biển và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; bảo đảm quyền tiếp cận với biển của người dân, cộng đồng.

– Hoạt động lấn biển phải được lập thành dự án đầu tư hoặc hạng mục của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Đối với hoạt động lấn biển mà có phần diện tích thuộc một trong các khu vực sau đây thì chỉ được thực hiện khi được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư:

– Khu vực bảo vệ di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được công nhận theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.

– Di sản thiên nhiên theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

– Vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài – sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, vùng đất ngập nước quan trọng đã được công bố theo quy định của pháp luật về đa dạng sinh học, pháp luật về lâm nghiệp.

– Khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về thủy sản.

– Khu vực cảng biển, vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, vùng nước để xây công trình phụ trợ khác theo quy định của pháp luật về hàng hải.

– Cửa sông và các khu vực đã được quy hoạch, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Khu vực biển được xác định để thực hiện hoạt động lấn biển trong quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư thì việc quản lý, sử dụng khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển như đối với đất đai trên đất liền.

Lưu ý: Việc giao khu vực biển để thực hiện hoạt động lấn biển được tiến hành đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.

2. Được phép nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng

Theo Điều 248 Luật Đất đai 2024, việc nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng được quy định như sau:

– Chủ rừng xây dựng phương án nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Chủ rừng tự tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân thuê môi trường rừng để nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu hoặc để tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học.

– Hoạt động nuôi, trồng phát triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng đặc dụng thực hiện theo Quy chế quản lý rừng và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh

Theo Quyết định 14/2024/QĐ-UBND của UBND TP. Hồ Chí Minh giá thóc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh là 7.600 đồng/kg áp dụng từ ngày 01/4/2024 (trước đây là 7.100 đồng/kg).

4. Tiền Giang quy định hệ số điều chỉnh giá đất mới

Từ ngày 01/4/2024, Quyết định 13/2024/QĐ-UBND ban hành quy định hệ số điều chỉnh giá đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2024 bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Theo đó, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thuộc các trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 44/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 12/2024/NĐ-CP), gồm:

– Các trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 114 và khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai 2013.

– Tính tiền thuê đất trả tiền hàng năm khi Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

– Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng.

– Xác định giá đất của thửa đất, khu đất cần định giá mà tổng giá trị tính theo giá đất trong bảng giá đất đối với diện tích phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dưới 20 tỷ đồng trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai 2013; tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

– Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi nhiều thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng mà không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh.

Một phần Hệ số điều chỉnh giá đất mới tại Tiền Giang

Quy định về việc chuyển hình thức từ giao đất sang thuê đất

Doanh nghiệp của tôi được giao đất để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh từ năm 2011, nay chuẩn bị được nhà đầu tư nước ngoài mua lại 51% phần vốn góp và trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Xin hỏi, doanh nghiệp của ông có phải chuyển hình thức từ giao đất sang thuê đất nếu tiếp tục sử dụng mảnh đất đó để sản xuất kinh doanh hay không?

Phạm An Thiên (Hà Nội)…

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

"a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;

c) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;

d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh;

đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;

e) Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc".

Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 60 Luật Đất đai quy định về xử lý trường hợp giao đất, cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành:

"1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn thì phải chuyển sang thuê đất theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp thuê đất theo quy định của Luật này đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải chuyển sang thuê đất kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành và nộp tiền thuê đất".

Quy định mới về thuế TNCN khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 2025

Từ ngày 01/01/2025, quy định mới về thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt đầu có hiệu lực thi hành theo Luật Đất đai năm 2024.

1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 2025

Điều 247 Luật Đất đai năm 2024 (bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025) bổ sung quy định trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tính theo giá đất trong bảng giá đất.

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2025, số tiền thuế thu nhập cá nhân phải đóng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất = giá đất trong bảng giá đất x thuế suất 2%.

Hiện nay, khi tính thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì tính giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (trừ trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không có hoặc giá chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì mới áp dụng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định).

Luật Đất đai năm 2024

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 2025

2. Áp dụng bảng giá đất theo Luật Đất đai năm 2024

Căn cứ Điều 159 Luật Đất đai năm 2024, bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

– Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.

– Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.

– Tính thuế sử dụng đất.

– Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

– Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

– Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai.

– Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân.

– Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng.

– Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

– Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01/01 của năm tiếp theo. Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định mới

Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Theo đó, Điều 47 Luật Đất đai 2024 quy định cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

Trường hợp thực hiện quyền sử dụng đất có điều kiện được quy định tại Điều 48 như sau:

1. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này được để thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này.

Trường hợp người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất cho người thừa kế theo quy định của pháp luật; trường hợp người sử dụng đất chuyển khỏi địa bàn cấp tỉnh nơi có đất đến nơi khác sinh sống hoặc không còn nhu cầu sử dụng mà không tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thuộc hàng thừa kế là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật cho người có đất thu hồi. Diện tích đất đã thu hồi được dùng để tiếp tục giao đất, cho thuê đất cho cá nhân khác là người dân tộc thiểu số theo chính sách quy định tại Điều 16 của Luật này.

2. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này thì được thế chấp quyền sử dụng đất tại ngân hàng chính sách.

3. Cá nhân là người dân tộc thiểu số được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật này không được chuyển nhượng, góp vốn, tặng cho, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại (1) và (2) nêu trên.

4. UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý diện tích đất thu hồi theo quy định tại (1) nêu trên.

Khoản 2, khoản 3 Điều 16, trách nhiệm của Nhà nước về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số:

2. Có chính sách hỗ trợ đất đai lần đầu cho cá nhân là người dân tộc thiểu số thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, phù hợp với phong tục, tập quán, tín ngưỡng, bản sắc văn hóa và điều kiện thực tế của từng vùng để bảo đảm ổn định cuộc sống như sau:

a) Giao đất ở trong hạn mức và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận hoặc được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

c) Giao đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền sử dụng đất;

d) Cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất;

đ) Diện tích giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính cho tổng diện tích đất được Nhà nước giao, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Có chính sách hỗ trợ đất đai để bảo đảm ổn định cuộc sống cho cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều này nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở thì được giao tiếp đất ở, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Trường hợp thiếu đất ở thì cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở trong hạn mức giao đất ở và được miễn, giảm tiền sử dụng đất;

b) Trường hợp không còn hoặc thiếu đất nông nghiệp thì được giao tiếp đất nông nghiệp trong hạn mức không thu tiền hoặc cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở để sản xuất, kinh doanh và được miễn, giảm tiền thuê đất.

Điều kiện chuyển chức danh nghề nghiệp ngành xây dựng

Tôi đang công tác tại Ban quản lý công trình dự án phát triển kinh tế – xã hội huyện, trình độ chuyên môn: Kỹ sư công nghệ kỹ thuật điện – điện tử; chức danh nghề nghiệp hiện tại Kỹ thuật viên hạng IV; mã số V.05.02.08, bậc 8, hệ số lương 3,26.

Tôi đã có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án; nhiệm vụ chuyên môn: Thực hiện quản lý, giám sát các dự án do UBND huyện quyết định đầu tư. Thời gian giữ chức danh trên từ ngày 11/11/2021 đến nay.

Theo nội dung Thông tư số 10/2023/TT-BXD ngày 20/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng, tại Điều 4 Danh mục vị trí việc làm có vị trí Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạng III.

Xin hỏi, tôi có thể đề nghị chuyển từ vị trí việc làm chức danh Kỹ thuật viên hạng IV sang vị trí việc làm chức danh Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạng III được không? Nếu được thì thủ tục thực hiện như thế nào?

Hình minh họa

Trần Ngọc Tứ (Lai Châu)…

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Xây dựng, quy định tại Điều 30 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện khi viên chức thay đổi vị trí việc làm mà chức danh nghề nghiệp đang giữ không phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm mới.

Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền phân cấp.

Trường hợp ông đề nghị chuyển từ vị trí việc làm chức danh Kỹ thuật viên hạng IV sang vị trí việc làm chức danh Quản lý dự án đầu tư xây dựng hạng III thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, khung năng lực vị trí việc làm theo quy định tại Phụ lục 2 Thông tư số 10/2023/TT-BXD ngày 20/10/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực xây dựng.

Thủ tục xét chuyển chức danh nghề nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Người dân có quyền được biết các thông tin này về đất đai

Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai, trong đó có quyền tiếp cận thông tin đất đai. Vậy quy định cụ thể thế nào?

Hình minh họa

Quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai được quy định cụ thể tại Điều 23, 24, 25 Luật Đất đai 2024 như sau:

Quyền của công dân đối với đất đai

– Tham gia xây dựng, góp ý, giám sát trong việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai.

– Tham gia quản lý nhà nước, góp ý, thảo luận và kiến nghị, phản ánh với cơ quan nhà nước về công tác quản lý, sử dụng đất đai.

– Quyền về bình đẳng, bình đẳng giới trong quản lý, sử dụng đất đai.

– Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

– Nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất; mua, bán, nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Quyền tiếp cận thông tin đất đai

– Công dân được tiếp cận các thông tin đất đai sau đây:

+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các quy hoạch có liên quan đến sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

+ Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

+ Giao đất, cho thuê đất;

+ Bảng giá đất đã được công bố;

+ Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

+ Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, kết quả xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;

+ Thủ tục hành chính về đất đai;

+ Văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

+ Các thông tin đất đai khác theo quy định của pháp luật.

– Việc tiếp cận thông tin đất đai thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về tiếp cận thông tin và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nghĩa vụ của công dân đối với đất đai

– Chấp hành đúng các quy định của pháp luật về đất đai.

– Giữ gìn, bảo vệ và phát triển tài nguyên đất.

– Tôn trọng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất khác.

Nhà nước sẽ thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai trong những trường hợp này

Luật Đất đai số 31/2024/QH15 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Theo Điều 81 Luật Đất đai 2024, các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai gồm:

1- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

2- Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.

3- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.

4- Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.

5- Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.

6- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

7- Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

8- Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư;

Trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn;

Hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật (dự thảo)

Tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề xuất quy định về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật.

Điều kiện thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai quy định tại Điều 81 Luật Đất đai

– Theo dự thảo, trường hợp hành vi vi phạm phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn 30 ngày trước khi kết thúc thời hạn 2 năm kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền xử phạt hoặc cơ quan nhà nước được giao trách nhiệm theo dõi việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm tiến hành kiểm tra và lập biên bản về việc chấp hành pháp luật đất đai của người đã bị xử phạt vi phạm hành chính.

Trường hợp xác định người có đất đã bị xử phạt vi phạm hành chính không chấp hành thì gửi hồ sơ đến cơ quan tài nguyên và môi trường để trình UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất.

– Đối với các hành vi không phải xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản và xác định rõ việc thu hồi đất trong kết luận thanh tra, kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản và kết luận thanh tra, kiểm tra cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

– Đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 81 của Luật Đất đai UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất sau khi có văn bản đề nghị thu hồi đất của cơ quan thuế và các tài liệu liên quan đến việc không thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Hồ sơ thu hồi đất

Theo dự thảo, sau khi nhận được văn bản và tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày cơ quan cơ quan tài nguyên và môi trường lập hồ sơ thu hồi đất trình UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất. Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất cho người sử dụng đất;

– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (thực hiện trong quá trình kiểm tra thực địa nếu không có trích lục bản đồ địa chính);

– Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất;

– Dự thảo Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

– Dự thảo Quyết định thu hồi đất;

– Các tài liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đến.

Thời gian xử lý: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tài nguyên và môi trường trình, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất hoặc ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất trong thời hạn 30 ngày.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn đăng trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, UBND tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi đất và chỉ đạo việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp người sử dụng đất không chấp hành thì bị cưỡng chế theo quy định.

Dự thảo nêu rõ, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.