Các ngôi nhà trên cùng một dãy phố, có phong thủy giống nhau không?

Tôi có mua một lô đất trong khu đô thị, xung quanh lô đất là các cửa hàng kinh doanh. Lô đất tôi mua dạng đất nền nhà phố, cùng một hướng với các căn nhà đang kinh doanh tốt. Vậy xin hỏi, nếu tôi xây nhà trên lô đất đó, phong thủy có tốt giống như những căn nhà liền kề không?

Hình minh họa

Trả lời:

Về tổng thể, các ngôi nhà trong một khu, một địa điểm, sẽ chịu ảnh hưởng chung về phong thủy của đại vũ trụ, tức có thể giống nhau về năng lượng, khí trường của cả một quần thể rộng…. Cũng giống như ngôi nhà của bạn nằm trong khu vực có hệ sinh thái tốt, đầy đủ tiện ích như: trường học, bệnh viện, công viên, siêu thị,… lại là khu dân trí cao, an ninh,… thì cho dù nhà bạn quy mô ra sao, diện tích bao nhiêu đi nữa, giá trị ngôi nhà bạn cũng được tăng lên nhờ môi trường sống lí tưởng đó.

Trên thực tế, có những khu vực là trung tâm kinh tế, hoặc những tuyến phố kinh doanh sầm uất…nhưng cũng có nhiều nơi chậm phát triển, heo hút… tất cả là do phong thủy đại cục chi phối.

Do đó, ngôi nhà bạn ở trong bất kì môi trường nào, cũng đều ít nhiều có nét tương đồng với những nhà xung quanh. Nhưng không phải vì vậy mà phong thủy nhà bạn sẽ giống y hệt với căn nhà đó, kể cả những ngôi nhà có cùng hướng trên cùng một dãy. Vì các lí do sau đây:

– Yếu tố về con người trong mỗi căn nhà là khác nhau. Cho rằng ngôi nhà có tốt về phong thủy, nhưng không hợp với bạn thì bạn cũng không thể tốt được. Để phong thủy tốt, phải đảm bảo 2 điều kiện: phong thủy nhà đó tốt và hợp với người sử dụng.

Ví dụ: Nhà hàng xóm hướng Bắc, tọa Nam, mọi bố trí trong nhà đều tốt về phong thủy Bát Trạch, gia đình lại đều là người nhóm Đông Tứ Mệnh, thì ở cực kì tốt. Nhưng bạn là người Tây Tứ Mệnh, giả như bạn có ở trong ngôi nhà đó, bạn cũng sẽ rất mệt mỏi.

– Thời gian xây dựng khác nhau sẽ cho ra kết quả phong thủy khác nhau. Khi cùng một hướng đất, nhưng nhà bên cạnh đã xây trước, xây ở vận này, còn nhà bạn xây ở vận khác, sẽ khác nhau hoàn toàn về phong thủy.

Ví dụ: Nhà bên cạnh xây và hoàn thành năm 2021 trong vận 8, nhà hướng Đông 1, là thế nhà song tinh đáo hướng, tức thế nhà tốt trong phong thủy Huyền Không, lợi về mặt kinh doanh. Bạn thấy họ kinh doanh tốt, đến năm 2024, bạn xây cất cửa hàng kinh doanh của mình cũng hướng đó, nhưng nó đã trở thành thế nhà song tinh đáo tọa, lại có sao hướng Ngũ Hoàng Đại Sát, là sao cực kì xấu, việc kinh doanh vì thế sẽ gặp nhiều trắc trở.

– Hình thế bên ngoài nhà khác nhau. Phía trước nhà bạn có thể có cây lớn, tòa nhà cao tầng đối diện, trụ đèn chiếu thẳng vào cửa,…mà nhà bên cạnh không có, những hình thế bên ngoài này đều có tác động đến phong thủy trong nhà. Ngoài ra, sự tương quan giữa vị trí hình thế bên ngoài đối với mỗi ngôi nhà cũng là khác nhau.

Ví dụ: Hai căn nhà sát nhau có cùng hướng, phía trước cả hai căn nhà là tòa nhà chung cư, đối với căn nhà A, tòa nhà chung cư nằm ở phương vị hướng Bắc, nhưng đối với nhà B, tòa nhà chung cư lại ở hướng Đông Bắc. Như vậy, sự ảnh hưởng của tòa nhà chung cư đối với phong thủy mỗi căn nhà cũng đã khác nhau.

– Thiết kế bên trong từng căn nhà không giống nhau. Hướng nhà chỉ là một yếu tố trong rất nhiều yếu tố phong thủy khác cần được quan tâm. Vai trò của hướng nhà là quan trọng, tuy nhiên cũng chỉ chiếm tỉ lệ nhất định.

Cho rằng hướng nhà bạn có tốt như nhà bên cạnh và hợp với bạn đi chăng nữa, nhưng: cửa, bếp, phòng ngủ, phòng thờ, nơi làm việc, nơi sinh hoạt, hầm phân, cầu thang,… hay cách trang trí về màu sắc, vật liệu, hình khối,… đều xấu, đều khác với thiết kế của nhà bên cạnh, thì phong thủy nhà bạn cũng dưới mức trung bình.

Nên tặng cho hay để thừa kế đất cho con?

Xin hỏi, khi sang tên sổ đỏ cho con thì nên chọn hình thức cho tặng hay để thừa kế đất cho con sẽ có lợi hơn? Quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào?

Thạc sỹ, Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời:

Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định của Luật đất đai 2013, gia đình bạn có quyền để lại thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho con mình.

Để lại thừa kế quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Bộ Luật dân sự 2015: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”

Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Như vậy thừa kế theo di chúc là để lại thừa kế theo ý chí nguyện vọng của người để lại di sản. Thông qua di chúc, bố mẹ có thể định đoạt người hưởng quyền sử dụng đất.

Ưu điểm của việc để lại thừa kế quyền sử dụng đất:

– Người để lại di chúc có quyền tự định đoạt người được hưởng di sản thừa kế

– Quyền sử dụng đất vẫn thuộc về người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi chết, quyền sử dụng đất mới chuyển giao cho người được hưởng thừa kế theo di chúc.

– Người để lại di chúc có quyền sửa đổi, hủy di chúc đã lập.

Tặng cho quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 547 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận".

Ưu điểm của tặng cho quyền sử dụng đất:

– Việc tặng cho quyền sử dụng đất sẽ có hiệu lực khi công chứng và đăng ký quyền sử dụng đất sang tên tại chi nhánh văn phòng đất đai.

– Có quyền lập hợp đồng tặng cho nhà đất có điều kiện. Ví dụ: Cha mẹ có quyền tặng, cho nhà đất có điều kiện cho con như con có nghĩa vụ nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ.

– Cả người tặng cho và người nhận tặng đều chủ động khi thực hiện hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Trên đây là tư vấn của luật sư tặng cho hay để lại thừa kế quyền sử dụng đất. Bạn có thể cân nhắc để lựa cho hình thức phù hợp với gia đình mình.

3 lưu ý quan trọng nhất để “mua đi bán lại”

Chiến lược “mua đi bán lại” (fix-and-flip) có thể là một cách tuyệt vời để đầu tư bất động sản. Tuy nhiên, những nhà đầu tư mới áp dụng chiến lược này cần phải lưu ý những điều dưới đây để tránh mắc phải sai lầm lớn khi bắt tay vào thực hiện.

Quan trọng là trước khi áp dụng chiến lược “mua đi bán lại” lần đầu tiên, bạn cần sắp xếp tài chính cho phù hợp, tìm đúng bất động sản tiềm năng và ước tính chi phí sửa chữa một cách thận trọng để thành công trong lần đầu tư đầu tiên, đồng thời thu hẹp những vấn đề bất ngờ có thể phát sinh.

1. Chuẩn bị tài chính

Việc tìm khoản vay cho một ngôi nhà xuống cấp để thực hiện chiến lược “mua đi bán lại” thường không dễ dàng như việc tìm kiếm một khoản vay thế chấp cho một bất động sản mới. Bên cạnh đó, bạn cần có khả năng trả trước ít nhất 20% số tiền mua nhà cộng với chi phí sửa chữa. Và chắc chắn rằng không một ngân hàng nào sẽ tài trợ cho bạn những chi phí sửa chữa đó ngoài khoản thế chấp.

Vì vậy, bạn cần đảm bảo rằng bạn có đủ tiền mặt để thanh toán một cách hợp lý tất cả các chi phí trả trước và sửa chữa cần thiết để bán lại sau này. Nếu không, bạn sẽ chỉ thực hiện được một nửa giai đoạn mà không còn tiền để hoàn thành.

2. Tìm một ngôi nhà với chi phí sửa chữa thấp

Tìm đúng ngôi nhà để “mua đi bán lại” là yếu tố quan trọng nhất trong khi thực hiện chiến lược này, vì vậy đừng coi thường. Việc xác định thời gian và tiền bạc mà bạn có thể bỏ ra trong một lần “mua đi bán lại” sẽ giúp ích cho bạn khi bạn đang tìm kiếm bất động sản phù hợp. Nếu bạn cũng đang làm một công việc toàn thời gian, hãy nhớ rằng bạn sẽ tốn nhiều thời gian hơn để thực hiện cả quá trình “mua đi bán lại” này, chi phí của bạn sẽ tăng lên theo thời gian và bạn sẽ phải bán nó với giá cao hơn để không bị lỗ.

Bằng cách tính toán cả về thời gian và tiền bạc, bạn sẽ có cơ hội thành công lớn hơn khi thực hiện “mua đi bán lại”. Khi bạn tìm thấy một ngôi nhà mà bạn cho là phù hợp nhất, hãy nhớ kiểm tra kỹ lưỡng trước khi mua để đảm bảo rằng bạn đã dự trù ngân sách và tính toán cho tất cả các khoản sửa chữa. Việc sửa chữa tốn kém ngoài dự kiến ​​thực sự có thể khiến bạn lỗ vốn.

Một quy tắc hay được sử dụng trong chiến lược này đó là quy tắc 70%. Bạn không được mua bất động sản đó quá 70% giá trị ước tính của căn nhà sau khi cải tạo trừ đi chi phí sửa chữa cần thiết. Điều này đảm bảo khoản đầu tư xứng đáng với thời gian và số tiền mà bạn bỏ ra. Hãy nhớ rằng thời gian là tiền bạc.

3. Ước tính tất cả chi phí

Bên cạnh ngân sách dành cho việc mua nhà và chi phí sửa chữa, bạn luôn phải dành ra một khoản dự phòng, khoảng 10% đến 20% số tiền ước tính trước đó. Quan trọng là, bạn nên ước tính tất cả chi phí dành cho dự án càng chính xác càng tốt để chiến lược của bạn diễn ra thành công và sinh lời.

Hãy liên hệ với các nhà thầu cải tạo tại địa phương trước khi ký kết các thủ tục giấy tờ để nhận báo giá và bạn sẽ biết được ước tính tương đối chính xác về chi phí cải tạo mà bạn phải dành cho bất động sản đó.

Đừng quên ước tính những chi phí khác liên quan đến thuế bất động sản, bảo hiểm bất động sản, phí sử dụng tiện ích (như bãi đậu xe,…) và chi phí bảo dưỡng. Mặc dù một vài trong số những chi phí này có thể không phát sinh vào thời điểm bạn mua và cải tạo căn nhà, nhưng bạn vẫn cần phải đề phòng nếu những vấn đề đột ngột xuất hiện.

Ngoài ra còn có các chi phí liên quan đến việc bán nhà sau khi bạn hoàn thành việc nâng cấp và sửa chữa. Bạn sẽ phải trả phí hoa hồng cho nhà môi giới, chi phí thủ tục sang tên nếu có trong thỏa thuận và rất nhiều chi phí nhỏ khắc nằm ngoài kế hoạch.

Làm thế nào khi giao dịch mua bán đất nhưng muốn người khác đứng tên sổ?

Mẹ tôi có mảnh đất đã bán cho ông Q, giấy nhận tiền hai bên đã ký. Nhưng khi đi làm sổ ông Q muốn sang tên sổ cho ông L, không qua ông Q. Xin hỏi, mẹ tôi cần những giấy tờ gì từ ông Q để nếu có xảy ra tranh chấp giữa ông Q và ông L thì mẹ tôi không liên quan gì? Mong nhận được giải đáp của luật sư. Xin cảm ơn.

nguyenngocanh131112@…

ThS – LS Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư Hà Nội trả lời:

Thứ nhất, điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Trường hợp đất của gia đình bạn đáp ứng được các điều kiện trên có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Cùng với đó, theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành hợp đồng công chứng.
Bên cạnh đó, Khoản 6 Điều 95 Luật đất đai cũng quy định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gia đình bạn ký Hợp đồng chuyển nhượng phải làm thủ tục đăng ký sang tên trước bạ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Theo thông tin bạn cung cấp, nhà bạn đã bán đất cho ông Q, theo quy định pháp luật trường hợp này hai bên thống nhất sang tên sổ đỏ cho ông Q theo đúng quy định pháp luật, cụ thể là trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được công chứng. Sau khi hoàn thành việc sang tên, ông Q có thể chuyển nhượng, tặng cho theo quy định pháp luật.

Thị trường của người mua là gì? Thị trường của người bán là gì?

Xác định được thị trường của người mua và thị trường của người bán sẽ giúp bạn lựa chọn được chiến lược giao dịch bất động sản phù hợp và tối ưu chi phí (đối với người mua) hoặc tối đa hóa lợi nhuận (đối với người bán).

Thị trường của người mua là gì?

Khi có nhiều nhà được rao bán nhưng nhu cầu đối với việc mua nhà thấp, điều đó có nghĩa là bạn đang ở trong thị trường của người mua. Giá có xu hướng giảm trong điều kiện thị trường này, bởi vì có ít cạnh tranh hơn. Ngoài ra, những ngôi nhà có khả năng tồn tại trên thị trường lâu hơn, gây áp lực buộc người bán phải nhượng bộ trong quá trình đàm phán.

Xây dựng chiến lược trong thị trường của người mua

Tùy thuộc vào việc bạn là người mua hay người bán, hãy xem xét các bí quyết này để xây dựng chiến lược trong thị trường của người mua.

– Đối với người bán

Hãy tự đặt câu hỏi xem bạn có thực sự buộc phải bán nhà ngay bây giờ. Nếu không, bạn có thể trì hoãn việc rao bán nhà cho đến khi thị trường thay đổi. Tuy nhiên, bạn đang ở trong thị trường của người mua không có nghĩa là bạn không cần chuẩn bị gì cho bất động sản trước khi bán. Hãy hỏi nhà môi giới bất động sản của bạn về các đề xuất cải tiến và nâng cấp tiềm năng có thể mang lại lợi tức đầu tư vững chắc cho bạn. Quan trọng là bạn phải xác định được khi nào là thời điểm tốt nhất để bán nhà.

– Đối với người mua

Bạn đã chọn được thời điểm rất lý tưởng để mua nhà. Vì không có nhiều sự cạnh tranh với những người mua tiềm năng khác nên bạn không cần phải vội vàng khi lựa chọn bất động sản. Hãy nghiên cứu kỹ lưỡng các bất động sản trong “tầm ngắm” của bạn để đưa ra đề nghị mua phù hợp. Thậm chí, ngay cả khi bạn không thể thương lượng về giá nhà với người bán, bạn vẫn có thể chiếm lợi thế với các lợi ích khác, chẳng hạn như yêu cầu người bán nâng cấp hoặc sửa chữa theo ý bạn.

Thị trường của người bán là gì?

Nếu nguồn cung nhà không đủ để đáp ứng nhu cầu của người mua, thì bạn đang ở trong thị trường của người bán. Giá nhà có xu hướng tăng lên trong những điều kiện này, vì người mua phải cạnh tranh để có được bất động sản lý tưởng đối với họ và người bán ít có khả năng nhượng bộ hơn khi thương lượng giá cả. Bên cạnh đó, các căn nhà trên thị trường thường được rao bán thành công trong một khoảng thời gian ngắn hơn.

Xây dựng chiến lược trong thị trường của người bán

– Đối với người bán

Bạn vẫn phải khiến cho ngôi nhà của mình hấp dẫn đối với người mua, ngay cả khi sự cạnh tranh trên thị trường không quá gay gắt. Bạn có thể định giá căn nhà của mình ở mức cao, nhưng điều quan trọng là phải kiểm tra các bất động sản tương đương trong cùng khu vực để đảm bảo bạn không định giá quá cao. Đừng quá tham lam, bởi vì điều đó có thể phản tác dụng. Nếu bạn định giá căn nhà của mình quá cao so với tình trạng hiện tại, căn nhà của bạn sẽ trở nên khó bán. Khi bất động sản được rao bán quá lâu trên thị trường, người mua thường hoài nghi có điều gì đó không ổn khiến ngôi nhà khó bán tới vậy.

– Đối với người mua:

Bạn có thể xem xét chờ đợi cho đến khi điều kiện thị trường thuận lợi hơn cho bạn. Nếu không thể chờ đợi, bạn cần phải hành động và đưa ra quyết định nhanh chóng ngay khi tìm thấy bất động sản vừa ý.

Làm thế nào để xác định thị trường của bán và thị trường của người mua?

Dưới đây là một số yếu tố chính giúp bạn xác định khu vực đó là thị trường của người mua hay thị trường của người bán:

Lượng nhà còn tồn đọng: Nói chung, càng có nhiều nhà được rao bán thì càng có nhiều khả năng đó là thị trường của người mua. Mặt khác, ít lựa chọn bất động sản hơn thường có lợi cho người bán.

Số ngày có mặt trên thị trường và giá bán: Nếu một ngôi nhà được rao bán trên thị trường trong một thời gian dài, thì chủ nhà sẽ sẵn sàng giảm giá bán. Tình trạng này xảy ra tương đối phổ biến thì đây có thể là dấu hiệu của thị trường của người mua. Quan trọng là với tư cách là một người mua, bạn cần phải xem xét nhiều bất động sản để xác định xem tình trạng trên là xu hướng phổ biến trong khu vực hay chỉ là tình trạng xuất hiện đối với một số căn nhà riêng lẻ.

Xu hướng thị trường địa phương: Đừng bỏ qua dữ liệu và xu hướng nhà ở địa phương. Chẳng hạn, nếu bạn nhận thấy rằng giá đã tăng mạnh trong những tháng gần đây, thì đó có thể là dấu hiệu cho thấy bạn đang ở trong thị trường của người bán. Mặt khác, nếu giá vẫn giữ nguyên hoặc giảm, người mua có thể chiếm thế thượng phong.

Việc đánh giá tất cả các chỉ số này có thể tốn nhiều thời gian, đặc biệt nếu bạn không quá am hiểu về thị trường nhà đất. Vì thế, cách tốt nhất trong trường hợp này là tham khảo ý kiến ​​của một nhà môi giới bất động sản địa phương hiểu biết rõ về khu vực bạn đang tìm kiếm. Và lưu ý rằng đừng chỉ theo dõi các bài báo về thị trường nhà đất nói chung.

Có phải đóng tiền sử dụng đất khi mua lại nhà ở xã hội?

Gia đình tôi chưa có nhà ở, thuộc diện thu nhập thấp, hiện đang có nhu cầu mua lại nhà từ một dự án nhà ở xã hội. Xin hỏi, tôi có phải đóng 2% tiền sử dụng đất không? 

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Xây dựng tại Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có quy định:

“Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở”.

Khoản 5 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP quy định:

“Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân”.

Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP quy định: “Đối với dự án nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì chủ đầu tư chỉ được bán sau thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ khi hoàn thành bàn giao để cho thuê và chỉ được bán cho các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm”.

Như vậy, việc bán nhà ở xã hội phải bảo đảm quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP. Đồng thời, việc nộp tiền sử dụng đất khi bán nhà ở xã hội áp dụng đối với bên bán.

Làm thế nào để kiếm tiền từ cho thuê căn hộ nghỉ dưỡng?

Cho thuê căn hộ nghỉ dưỡng đang là trở thành một xu hướng mới nổi trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Vậy làm thế nào để kiếm được lợi nhuận từ cho thuê căn hộ nghỉ dưỡng?

Căn hộ nghỉ dưỡng là gì?

Căn hộ nghỉ dưỡng có thể được hiểu là những căn hộ được sử dụng vào mục đích kinh doanh phục vụ khách du lịch. Các căn hộ nghỉ dưỡng thường tọa lạc tại các khu chung cư cao cấp và được thiết kế khá giống với những căn hộ thông thường. Tuy nhiên, căn hộ nghỉ dưỡng sẽ được sử dụng để khách lưu trú thời gian ngắn ngày phục vụ cho nhu cầu du lịch.

Có nhiều yếu tố khác nhau làm nên sức hút của bất động sản cho thuê ngắn hạn. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là liệu đầu tư vào loại hình bất động sản này có đem lại lợi nhuận xứng đáng với số tiền bạn bỏ ra hay không.

Lợi thế khi đầu tư căn hộ nghỉ dưỡng

Nếu bạn đang dự tính đầu tư vào các căn hộ nghỉ dưỡng cho thuê ngắn hạn, thì dưới đây là những lợi ích chính mà bạn sẽ muốn xem xét:

1. Bảo trì dễ dàng hơn

Ưu điểm đầu tiên của việc đầu tư vào các căn hộ nghỉ dưỡng là việc bảo trì dễ dàng hơn. Bạn có thể sẽ nghĩ rằng bất động sản nghỉ dưỡng được khách du lịch thuê trong thời gian ngắn và mỗi khi khách trả phòng, bạn sẽ cần phải thực hiện quá trình dọn dẹp, càng nhiều khách thì quá trình này càng lặp lại nhiều hơn. Tuy nhiên, thực tế là quá trình dọn dẹp này tương đối nhẹ nhàng vì bạn gần như không cần phải thay đổi đồ đạc hay nâng cấp bất động sản. Lý do là bởi khách du lịch chỉ thuê trong thời gian ngắn hạn và tình trạng bất động sản của bạn sẽ không thay đổi nhiều như việc cho thuê dài hạn. Dù vậy, không nên bỏ qua việc bảo trì thường xuyên, đây là điều bắt buộc. Bạn vẫn cần phải kiểm tra bóng đèn, các thiết bị và đồ nội thất được sử dụng nhiều nhất, cùng một số thứ khác.

2. Linh hoạt hơn

Với hợp đồng thuê ngắn hạn, chủ nhà có thể chấp nhận nhiều người thuê hơn trong một khoảng thời gian nhất định và điều phối thời gian phù hợp với cả hai bên.

Thậm chí, bạn có thể sử dụng căn hộ nghỉ dưỡng của mình khi cần. Chẳng hạn, nhà của bạn đang được sửa chữa, nếu mọi thứ thuận tiện thì bạn và gia đình có thể dọn đến ở tạm trong căn hộ nghỉ dưỡng để tránh các chi phí bổ sung và không cần thiết.

3. Cơ hội kiếm thu nhập cao hơn

Những nhà đầu tư lựa chọn căn hộ nghỉ dưỡng có cơ hội tạo ra thu nhập cao hơn những nhà đầu tư chọn đầu tư dài hạn trong trường hợp họ chọn được vị trí lý tưởng. Lý do là vì với những thành phố mà ngành du lịch là trọng tâm phát triển, nguồn khách du lịch dồi dào quanh năm và tăng lên mỗi năm, bạn gần như không phải lo lắng về việc bất động sản của mình bị bỏ trống quá lâu sau mỗi lần khách thuê chuyển đi.

7 bí quyết để tối đa hóa lợi nhuận từ cho thuê căn hộ nghỉ dưỡng

Dưới đây là một số lời khuyên hữu ích giúp việc kinh doanh cho thuê căn hộ nghỉ dưỡng của bạn trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn:

1. Lập kế hoạch

Tìm kiếm căn hộ nghỉ dưỡng không phải là một công việc đơn giản mà bạn có thể tham gia một cách ngẫu nhiên và theo ý thích. Ngược lại, để kinh doanh thành công, bạn cần phải có một kế hoạch tỉ mỉ.

Kế hoạch của bạn phải bao gồm mọi thứ liên quan, từ bất động sản đến tài chính của bạn, cũng như mọi thứ bạn mong đợi thu được từ việc cho thuê căn hộ nghỉ dưỡng trong tương lai.

Tất nhiên, việc lập kế hoạch có thể tốn một chút thời gian. Nhưng bạn không nên đánh giá thấp tầm quan trọng của bước đầu tiên này vì tương lai khoản đầu tư của bạn có thể phụ thuộc vào đó.

Một lưu ý quan trọng là hãy đánh giá cẩn thận ngân sách mà bạn đang có và khoản tiền bạn sẽ sử dụng để mua căn hộ nghỉ dưỡng. Nếu thấy tình hình tài chính hiện tại quá yếu, bạn có thể phải thay đổi kế hoạch ban đầu một chút và đăng ký vay thế chấp.

2. Nghiên cứu thị trường và phân tích dữ liệu

Một số yếu tố mà bạn cần xem xét trước khi bắt tay vào kinh doanh cho thuê căn hộ nghỉ dưỡng, chẳng hạn như:

– Các điểm du lịch lý tưởng

– Xu hướng nhu cầu địa phương

– Giá niêm yết trung bình

– Tiện ích xung quanh

– Số lượng phòng ngủ

Trên đây chỉ là một số yếu tố bạn nên kiểm tra, nhưng bạn có thể thay đổi chúng theo mức độ ưu tiên của mình.

Tiếp theo, bạn nên ước tính các con số về giá cho thuê căn hộ, dòng tiền,… và xác định xem liệu khoản đầu tư đó có sinh lời hay không. Nếu đã xác định được đây là một khoản đầu tư tiềm năng, thì bạn có thể bắt tay vào mua một hoặc một vài căn hộ lý tưởng theo những phân tích của mình. Đừng quên đến tận nơi để kiểm tra bất động sản trước khi mua.

3. Thuê nhà quản lý tài sản

Sau khi bạn đã mua bất động sản và chuẩn bị sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh cho thuê của mình, đã đến lúc suy nghĩ về cách bạn sẽ quản lý nó.

Trong trường hợp nhà đầu tư không có nhiều thời gian hoặc không đủ khả năng để tự quản lý, bạn có thể cân nhắc đến việc thuê một nhà quản lý bất động sản giàu kinh nghiệm và đáng tin cậy. Trong trường hợp bạn tự quản lý, một điều cần lưu ý đó là bạn sẽ phải đến trực tiếp để kiểm tra bất động sản nhiều hơn vì khách thuê sẽ chuyển đến và rời đi thường xuyên hơn.

4. Ưu tiên bảo trì và vệ sinh sạch sẽ

Vì có khả năng căn hộ nghỉ dưỡng của bạn sẽ đón tiếp rất nhiều lượt khách du lịch trong mùa cao điểm hoặc trong cả năm và với tư cách là chủ sở hữu, bạn có trách nhiệm giữ vệ sinh sạch sẽ để chào đón những vị khách tương lai của mình. Đây là điều đầu tiên và quan trọng nhất mà khách thuê sẽ chú ý đến khi ghé thăm căn hộ nghỉ dưỡng của bạn.

5. Cung cấp các tiện ích hấp dẫn

Chỉ mua một căn hộ nghỉ dưỡng cho thuê sinh lời là chưa đủ, bạn cần đầu tư vào bất động sản của mình để thu hút nhiều khách hơn. Vì thế hãy cố gắng trang bị cho căn hộ của bạn các tiện ích hấp dẫn và hiện đại để giúp khách thuê có trải nghiệm thoải mái nhất khi tận hưởng kỳ nghỉ của họ. Quan trọng là họ sẽ giới thiệu căn hộ nghỉ dưỡng dưỡng của cho bạn bè và người thân, cũng như có khả năng họ sẽ quay trở lại vào một thời điểm nào đó.

6. Đọc những bình luận/phản hồi của khách thuê

Hãy đọc những bình luận hoặc phản hồi mà bạn nhận được từ khách thuê. Cho dù điều đó tốt hay xấu, bạn nên biết những khách trước đây nghĩ gì về căn hộ nghỉ dưỡng của bạn và họ đánh giá trải nghiệm lưu trú tại bất động sản đó như thế nào.

Quan trọng hơn là hãy xem xét ý kiến ​​của họ. Điều này sẽ giúp bạn có cái nhìn khách quan hơn về bất động sản của mình và tính toán cải thiện căn hộ nghỉ dưỡng cho phù hợp.

Xác định hạn mức giao đất ở tính tiền sử dụng đất thế nào khi chuyển đất vườn thành đất ở?

Năm 2001, gia đình tôi được cấp sổ đỏ cho mảnh đất ở 330m2; năm 2004, được cấp sổ đỏ cho mảnh vườn 290m2. Gia đình tôi làm đơn chuyển mục đích sử dụng đất vườn thành đất ở và đã được UBND huyện quyết định cho phép chuyển đổi.

Khi hồ sơ nộp thuế chuyển mục đích sử dụng đất chuyển qua Chi cục Thuế thì đơn vị thuế cho biết đất chuyển đổi của gia đình tôi bị vượt định mức đất ở. Vị trí đất vườn của gia đình ông đã được UBND huyện quy định và áp giá theo bảng giá đất của UBND tỉnh năm 2019-2024 là 1,7 triệu đồng/m2.

Xin hỏi, theo quy định hiện hành thì gia đình tôi bị vượt định mức bao nhiêu? Khi bị vượt định mức đất ở như thế thì cách tính thuế phải nộp là như thế nào?

Hình minh họa

Trần Ngọc Hệ (Bắc Ninh)

Trả lời:

Theo thông tin từ Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh tại Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định:

"Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6, Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…".

Tại Khoản 2, Điều 17 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:

"Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan và người sử dụng đất trong việc xác định và tổ chức thu tiền sử dụng đất

2. Cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng ký đất đai:

Xác định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời điểm bàn giao đất thực tế (đối với trường hợp được giao đất trước ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) làm cơ sở để cơ quan thuế xác định tiền sử dụng đất phải nộp".

Tại Khoản 4, Điều 10 Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất quy định:

"Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ

4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:

a) Lập Phiếu chuyển thông tin (bao gồm cả trường hợp hồ sơ người sử dựng đất nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký đất đai và hồ sơ do các cơ quan quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Khoản 2, Điều 2 Thông tư này chuyển đến). Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các Thông tin ghi trên Phiếu…".

Hạn mức giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất

Khoản 4, Điều 7 Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:

"Điều 7. Xác định hạn mức giao đất ở để tính thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất:

4. Căn cứ Phiếu chuyển thông tin địa chính do cơ quan tài nguyên môi trường cung cấp, trong đó có xác định diện tích đất trong hạn mức, diện tích đất vượt hạn mức theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; cơ quan thuế tính và ra thông báo tiền sử dụng đất phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân…".

Do đó, trường hợp gia đình ông làm hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất và đã được UBND huyện ra quyết định cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất vườn thành đất ở; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định: Địa điểm, vị trí, diện tích đất trong và ngoài hạn mức, mục đích sử dụng đất, theo đó phần diện tích vượt hạn mức cụ thể là bao nhiêu, đề nghị ông liên hệ với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Yên Phong để biết thêm chi tiết.

Căn cứ Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển sang, Chi cục Thuế Khu vực Từ Sơn- Yên Phong tính và ra thông báo tiền sử dụng đất phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân theo bảng giá đất do UBND tỉnh quy định.

Xác định nguồn gốc đất khai hoang thế nào?

Xin hỏi, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khai hoang, có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và không vượt hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai nay được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì nguồn gốc sử dụng đất ghi tại Trang 2 Giấy chứng nhận là ”Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất” hay ”Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất”?

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 1/7/2004 thuộc quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nay được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì nguồn gốc sử dụng đất ghi tại Trang 2 Giấy chứng nhận là ''Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất'' hay ''Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất''?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, trường hợp người đang sử dụng đất, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì thuộc trường hợp Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Điểm đ Khoản 8 Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ TNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất, kể cả hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích phi nông nghiệp thuộc chế độ giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nhưng không phải nộp tiền hoặc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính thì ghi “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất”.

Theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 1/7/2004, nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.

Đối với diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng trong hạn mức giao đất nông nghiệp, theo quy định tại Điểm 3 Khoản 8 Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, trường hợp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thuộc chế độ giao đất không thu tiền thì ghi “Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất”; đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất thì nguồn gốc sử dụng đất ghi theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 8 Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.

Không nên mua những ngôi nhà sau

Nhà đầu tư nên tránh xa những ngôi nhà có một số đặc điểm dưới đây để không bị âm vốn chủ sở hữu.

Theo các chuyên gia, những dấu hiệu này được phân chia thành hai nhóm, nhóm cần được kiểm tra kỹ hơn và có thể cải tạo, và nhóm không thể sửa chữa và nhà đầu tư không nên xuống tiền.

Thứ nhất, ngôi nhà phải đầy đủ giấy tờ đảm bảo quyền sở hữu và giấy phép xây dựng. Mua bán nhà hiện nay tồn tại 3 loại giấy tờ: giấy tờ viết tay (hoặc giấy tờ chung chủ), sổ đỏ hay sổ hồng. Mua nhà bằng giấy tờ viết tay thường rẻ hơn nhưng rất rủi ro, thậm chí nhà đầu tư có thể mất trắng. Nhà có sổ đỏ và sổ hồng được pháp luật công nhận và bảo vệ nên cũng dễ chuyển nhượng hơn rất nhiều.

Thứ hai, nhà ở không nằm trong các khu vực dễ xảy ra thiên tai, lũ lụt vì nguy hiểm đến tính mạng, gây thiệt hại vật chất, và đòi hỏi phải đóng một khoản chi phí bảo hiểm lớn.

Thứ ba, ngôi nhà cũng không được nằm trong khu vực đã quy hoạch các công trình khác, ví dụ đường xá cầu cống, để tránh mất một phần hoặc toàn bộ diện tích khi công trình này triển khai xây dựng. Nhà nằm trong quy hoạch treo không được xây dựng mới, không được sửa chữa và cải tạo, phải giữ nguyên hiện trạng nên sẽ rất khó khăn cho người mua.

Về mặt vị trí, tốt nhất là ngôi nhà không nằm gần một đường bay, các bãi rác thải hay dưới một đường dây diện cao thế. Các vị trí này gây ảnh hưởng tới đời sống và an toàn sinh mạng. Ngôi nhà nên gần với các tiện ích như trường học, bệnh viện, chợ và siêu thị, các khu giải trí, hệ thống giao thông.

Thứ tư, nhà đầu tư cũng cần kiểm tra kỹ chất lượng xây dựng của căn nhà. Một căn nhà nền móng không vững chắc với các bức tường 10 phân có thể tạo ra các lỗi cấu trúc và gây ra rất nhiều rắc rối về cả an toàn, tài sản và tính mạng cho người chủ sở hữu mới. Ngoài ra, ngôi nhà nên có tường riêng thay vì sử dụng tường chung hay tường mượn với nhà hàng xóm.

Thứ năm, nếu hệ thống điện nước của ngôi nhà xuống cấp, nhà đầu tư hoặc người mua có thể kiểm tra với thợ sửa chuyên nghiệp để đánh giá mức độ hỏng hóc và khả năng sửa chữa. Những hư hỏng do hệ thống điện nước gây ra có thể rất tốn kém và đôi khi việc kiểm tra tòa nhà sẽ không phát hiện ra nếu nó được che giấu sau bức tường bên trong. Đây cũng là cơ sở để định giá căn nhà và thương lượng giá mua với chủ sở hữu tốt hơn.

Thứ sáu, nhà đầu tư cần xem xét các trang thiết bị sẵn có mà người chủ hiện tại có thể để lại. Điều này giúp tiết kiệm tương đối chi phí cũng như thời gian lắp đặt khi dọn về nhà mới.

Thứ bảy, người mua cũng có thể quan tâm tới các yếu tố phong thủy như nhà không bị đường đâm, không gần đền chùa miếu mạo và nghĩa trang, nhà nở hậu, nhà không bị khuất mặt tiền… tùy theo nhu cầu cá nhân.

Cuối cùng, người mua nên tham khảo thêm thông tin tại các cơ quan chức năng, báo chí, và thậm chí hàng xóm xung quanh để hiểu tường tận về pháp lý, định giá cũng như lịch sử ngôi nhà trước khi xuống tiền. Ở thử một thời gian cũng là cách để nắm được môi trường sống tại khu vực nhà sẽ mua.

8 lưu ý tránh “sập bẫy” lừa đảo trong giao dịch bất động sản

Không ai muốn trở thành nạn nhân trong một vụ lừa đảo giao dịch bất động sản. Dưới đây là một số lời khuyên hữu ích để tránh lừa đảo khi giao dịch bất động sản.

Sự thật là bạn rất khó để phát hiện ra một người không trung thực. Lừa đảo trong giao dịch bất động sản xảy ra rất phổ biến và có thể xuất hiện ở mọi nơi. Chẳng hạn, những kẻ lừa đảo có thể tiến hành bán cùng một bất động sản cho nhiều người, khiến họ hoang mang không biết ai là người sở hữu hợp pháp của bất động sản này. Đây là một vấn đề có thể xảy ra ở bất cứ đâu trên toàn thế giới và ban cần phải có biện pháp tự bảo vệ mình để tránh “mất tiền oan”.

Nhưng câu hỏi quan trọng nhất là: Làm thế nào để bạn biết bạn đang bị lừa khi mua hoặc thuê một bất động sản? Thực tế là sẽ có một số tín hiệu cảnh báo lừa đảo trong giao dịch bất động sản và những bí quyết mà bạn có thể sử dụng để tránh thiệt hại hoặc giảm mức thiệt hại xuống mức thấp nhất.

1. Đừng vội đưa ra quyết định khi giao dịch bất động sản

Bạn tìm thấy một hoặc một vài bất động sản tiềm năng giá hời và bạn rất muốn quyết định nhanh để không bỏ lỡ mức giá lý tưởng đó. Tuy nhiên, việc phải đưa ra một quyết định giao dịch nhanh chóng có thể khiến bạn không có đủ thời gian để tìm hiểu kỹ lưỡng về bất động sản đó.

Hãy kìm hãm tâm trạng phấn khích và đánh giá thỏa thuận một cách hợp lý nếu giao dịch đó thực sự đáng tin cậy. Một giao dịch mua bất động sản sẽ tốn một khoản tiền rất lớn và vì vậy bạn nên thận trọng trước khi đưa ra quyết định cuối cùng. Hãy bảo vệ tiền của bạn.

2. Xác minh bên còn lại trong giao dịch bất động sản

Đừng chỉ “xem mặt mà bắt hình dong” khi giao dịch bất động sản với ai đó. Bây giờ là thời kỳ hiện đại, hãy tìm kiếm mọi thông tin thông qua internet, nhờ người thân giới thiệu hoặc tìm kiếm một chuyên gia đáng tin cậy để kết nối bạn với người mua/người bán.

Nếu có vấn đề gì xảy ra liên quan đến bên còn lại của giao dịch bất động sản, hoặc là bạn cảm thấy có điều gì đó bất ổn trong thỏa thuận, hãy tạm dừng quá trình giao dịch để tìm hiểu thêm về mọi vấn đề đang tồn tại đó. Cần lưu ý rằng không nên giao dịch hoặc hợp tác với bất kỳ người nào mà bạn không tin tưởng.

3. Đặt câu hỏi trước khi thanh toán

Hãy đảm bảo bạn đã được giải đáp mọi nghi vấn xung quanh bất động sản và những vấn đề liên quan khác. Trước hết, hãy hỏi người bán về nguyên nhân bán nhà. Nếu họ đưa ra một câu trả lời thiếu tính logic, bạn có cơ sở để nghi ngờ mục đích thật sự của họ. Các câu hỏi rất quan trọng vì chúng sẽ phơi bày những sự thật bất thường trong giao dịch bất động sản.

Bạn nên xem xét lại việc tham gia vào giao dịch bất động sản nếu bạn phát hiện ra bất kỳ vấn đề nào không đáng tin hoặc không thể giải quyết được.

4. Không nên thanh toán bằng tiền mặt

Nếu bạn được chủ nhà hoặc người bán yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt, thì bạn cần phải theo dõi chặt chẽ giao dịch bất động sản. Không giống như thanh toán qua chuyển khoản ngân hàng, bạn sẽ không thể theo dõi tiền của mình đã đi về đâu khi thanh toán bằng tiền mặt. Yêu cầu này của người bán ít nhiều sẽ đem đến sự nghi ngờ vì mua nhà cần một khoản tiền rất lớn. Những kẻ lừa đảo thường muốn lấy tiền mặt ngay để chúng bỏ trốn và rất khó để nạn nhân truy tra được giấu vết của tài sản sau khi phát hiện bị lừa.

Khi phát hiện ra bất thường, hãy dừng giao dịch để tránh bản thân “sập bẫy” bởi một vụ lừa đảo bất động sản.

5. Đừng vội tin vào những lời quảng cáo thông qua email

Những trò lừa đảo bắt nguồn từ Internet ngày nay không hiếm. Tất cả những tiện ích công nghệ đã giúp cho cuộc sống của chúng ta trở nên dễ dàng hơn rất nhiều, nhưng chúng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Hãy xác minh lại với nhà môi giới bất động sản của bạn khi bạn nhận được email có vẻ bất thường.

6. Lựa chọn một nhà môi giới đáng tin cậy để tìm kiếm bất động sản

Quan trọng là, bạn nên tìm kiếm sự trợ giúp từ một công ty môi giới và nhà môi giới đáng tin cậy để tránh trở thành “con mồi” trong những vụ lừa đảo trong giao dịch bất động sản. Kinh nghiệm và mạng lưới quan hệ của họ sẽ giúp ích rất nhiều trong việc giảm thiểu khả năng bạn bị thua lỗ trong một giao dịch bất động sản.

7. Kiểm tra trực tiếp bất động sản

Một “cảnh báo đỏ” cho thấy bạn có khả năng đối mặt với một vụ lừa đảo đó là người bán hoặc người đại diện của họ cố gắng ngăn cản bạn kiểm tra tài sản. Nếu không có gì đáng ngờ, thì người bán sẽ rất sẵn lòng cho bạn kiểm tra bất động sản trước khi mua.

8. Đừng tiết lộ mọi thông tin cá nhân

Thông thường, tốt hơn hết là bạn nên hạn chế cung cấp bất kỳ thông tin cá nhân hoặc thông tin ngân hàng nào qua internet hoặc điện thoại theo nguyên tắc chung, đặc biệt nếu bạn phát hiện ra có điều gì đó không ổn.

Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có được mua bán?

Xin hỏi, đất nông nghiệp, không phải đất lúa nhưng đã hết hạn sử dụng thì có được thực hiện các quyền như chuyển nhượng, cho tặng? Khi tôi muốn xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp (đất này có được do nhận chuyển nhượng) thì có bắt buộc phải chứng minh, xác minh là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Điều 188 của Luật Đất đai 2013 quy định:

"Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại Khoản 1, Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính".

Thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất

Tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định:

"2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1, Điều 126 và Khoản 3, Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;

b) UBND cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;

c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1, Điều 126 và Khoản 3, Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã".

Trên đây là một số quy định liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để được hướng dẫn cụ thể về thủ tục và hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phù hợp với quy định của UBND tỉnh, thành phố nơi có đất.

Hỏi về đính chính sổ đỏ do cấp nhầm số thửa đất?

Gia đình tôi có mảnh đất do ông cụ đứng tên nhưng cụ mất đã lâu. Gia đình tôi làm thủ tục sang tên thì chính quyền báo do Giấy chứng nhận đã có ghi nhầm số thửa nên không làm được và yêu cầu tôi thỏa thuận với người bị cấp nhầm để làm thủ tục hoán đổi đất.

Tuy nhiên, hai bên có mâu thuẫn từ trước, nên sự việc vẫn không được giải quyết. Xin hỏi, trường hợp này gia đình tôi phải làm thế nào để đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của mình? Xin cảm ơn. (Hồ Phát – Long An)

Hình minh họa

Trả lời:

Theo thông tin từ Tổng cục Quản lý đất đai tại Điều 106 của Luật Đất đai năm 2013 quy định:

"Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:

a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;

b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.

2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai."

Tại Điều 86 và Điều 87 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai) quy định:

Điều 86. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính.

Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thực hiện đính chính.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.

3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Điều 87. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp

1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.

Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;

b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;

c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;

d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai.

6. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.

7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.

8. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.

Trên đây là một số thông tin liên quan, để được giải quyết theo quy định của pháp luật, bạn đọc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền tại nơi có đất.

Quy định về công khai bản đồ kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất

Xin hỏi quy định về việc công khai bản đồ kế hoạch, bản đồ quy hoạch sử dụng đất trên Cổng thông tin điện tử cấp huyện? Việc không công khai bản đồ thì xử lý ra sao?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo thông tin từ Tổng cục Quản lý đất đai, tại Điều 48 của Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch) quy định:

Điều 48. Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

2. Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây:

a) UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện; công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã;

b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ quy hoạch sử dụng đất.

3. Toàn bộ nội dung kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh;

UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của UBDN cấp huyện và công bố công khai nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở UBND cấp xã;

b) Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;

c) Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ kế hoạch sử dụng đất.

Việ xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.