Trường hợp nào không được tách thửa đất?

Tách thửa đất là nhu cầu phổ biến của người dân, tuy nhiên không phải loại đất nào cũng được phép tách thửa. Vậy, theo quy định hiện hành, trường hợp nào không được phép tách thửa đất?

Tách thửa đất là gì?

Hiểu một cách đơn giản, tách thửa đất là việc chia một mảnh đất thành hai hay nhiều mảnh đất có diện tích nhỏ hơn.

Tách thửa đất là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác. Theo quy định hiện hành, việc tách thửa hay phân chia đất đai là quy trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau

Tuy nhiên, để tách thửa đất cần phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Hình minh họa

Điều kiện để thực hiện tách thửa đất

Việc tách thửa đất được thực hiện khi đủ các điều kiện để tách thửa sau đây:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng theo quy định tại Điều 100, Điều 101 của Luật Đất đai năm 2013.

– Đất đang trong thời hạn sử dụng và không có bất kỳ tranh chấp nào đang xảy ra.

– Đất đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa.

– Đất không thuộc các trường hợp không cho phép tách thửa.

– Thửa đất thuộc các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch để xây dựng nhà ở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Đất và các thửa đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ.

Các trường hợp không được tách thửa đất

Không đáp ứng điều kiện diện tích tách thửa đất tối thiểu

Theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau: "UBND tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương".

Căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương mà mỗi tỉnh khác nhau có thể có quy định về hạn mức tối thiểu được phép tách thửa khác nhau, và được quy định tại Quyết định của UBND cấp tỉnh.

Như vậy, trong trường hợp đất không đáp ứng diện tích tách thửa thì không thể tách thửa đất.

Tách đất không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Như vậy, muốn tách thửa đất phải phù hợp với quy hoạch đất đai. Đất thuộc các dự án phát triển nhà theo quy hoạch, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất theo quy hoạch cũng không được tách thửa.

Đất không có sổ đỏ

Tại điểm a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;

Đất không có sổ đỏ về nguyên tắc là loại đất không đáp ứng đủ điều kiện để tặng cho, chuyển nhượng,.. do đó sẽ không được thực hiện tách thửa với những mục đích này.

Tuy nhiên, một số tỉnh, thành ở nước ta quy định không được tách thửa khi không có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng nếu như đất đã có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn được tiến hành tách thửa được. Điển hình tỉnh Bắc Kạn cho phép tách thửa đất chỉ cần đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

Đất và quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án

Theo điểm c khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về việc kê biên quyền sử dụng đất như sau:

– Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.

– Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Như vậy, đất bị kê biên đã bị kê biên đối với quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, bị thu hồi sổ đỏ nên không thể thực hiện quyền tách thửa.

Đất đang có tranh chấp

Đây là một trong những điều kiện tiên quyết được quy định cụ thể trong điều kiện tách thửa của từng địa phương. Điều 188 Luật Đất đai 2013 có quy định đất đang có tranh chấp không được phép chuyển nhượng (thể hiện ở đơn giải quyết tranh chấp đất đai).

Ngoài ra, tại Quyết định về điều kiện tách thửa của UBND một số tỉnh, thành cũng quy định rất rõ đất không có tranh chấp mới được tách thửa.

Như vậy, đất có tranh chấp sẽ không đủ điều kiện để được tách thửa.

Đất hết thời hạn sử dụng

Điều kiện này áp dụng với loại đất sử dụng có thời hạn (như đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất thương mại dịch vụ…). Khi đất không còn trong thời hạn sử dụng (hết thời hạn sử dụng đất) thì người sử dụng đất không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… (theo Điều 188 Luật Đất đai năm 2013).

Vì vậy, nếu đất hết thời hạn sử dụng thì sẽ không được phép tách thửa theo đúng quy định pháp luật.

Đất đã có thông báo thu hồi

Tại Điều 67 Luật Đất đai năm 2013 quy định trước khi có quyết định thu hồi đất thì người dân sẽ được cơ quan Nhà nước gửi thông báo thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến cho người có đất bị thu hồi đất được gửi tới cho người có đất bị thu hồi. Theo đó, khi có thông báo thu hồi đất thì cơ quan nhà nước sẽ từ chối hồ sơ đề nghị tách thửa của người sử dụng đất.

Ngoài ra, tại các tỉnh, thành tạm dừng thủ tục tách thửa thì cũng sẽ không được phép tách thửa đất. Việc tạm dừng thủ tục tách thửa là biện pháp tạm thời nhằm góp phần ngăn chặn tình trạng sốt đất và không cấm tách thửa trong thời gian dài. Người dân muốn biết thông tin tạm dừng tách thửa loại đất nào phải xem chi tiết nội dung công văn của từng tỉnh, thành đó.

Nguyên tắc sử dụng đất

Tại Điều 6 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc sử dụng đất như sau:

– Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

– Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

– Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chính sách bất động sản nổi bật có hiệu lực từ tháng 5/2023

Từ tháng 5/2023, nhiều chính sách mới về bất động sản bắt đầu có hiệu lực thi hành. Trong đó, nổi bật nhất là các quy định sau đây:

1. Condotel được cấp sổ đỏ từ ngày 20/5/2023

Từ ngày 20/5/2023, Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Theo đó, bổ sung trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở tại Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Cụ thể, được chứng nhận quyền sở hữu đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 của Luật Đất đai 2013. Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản.

Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Việc thể hiện thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy, từ ngày 20/5/2023, căn hộ du lịch (condotel) nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận (sổ đỏ).

2. Đồng Nai bổ sung các dự án thu hồi đất năm 2023

Theo Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai có hiệu lực từ ngày 01/5/2023, bổ sung danh mục các dự án thu hồi đất năm 2023 (tổng cộng thu hồi 99,78ha đất). Đơn cử như sau:

– Xây trường tiểu học Trảng Dài 4 tại Trảng Dài – Biên Hòa, thu hồi 1,36ha.

– Xây dựng trường tiểu học Thái Hiệp Thành (Đất hiện hữu thửa 95 tờ 32 mở rộng sang thử 93 tờ bản đồ số 32) tại Bàu Cạn – Long Thành, thu hồi 0,85ha.

– Xây trường tiểu học Xuân Thạnh, hạng mục mở rộng và xây dựng các phòng học, phòng chức năng tại Dầu Giấy – Thống Nhất, thu hồi 1,1ha.

– Xây dựng trường mầm non Hoa Cúc tại Hưng Lộc – Thống Nhất, thu hồi 0,35ha.

Ngoài ra, Nghị quyết 01/2023/NQ-HĐND còn thu hồi đất để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải. Thu hồi đất để xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chơ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng.

Đồng Nai bổ sung các dự án thu hồi đất năm 2023 (Ảnh minh họa)

3. TP. Hà Nội quy định thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất

Từ ngày 01/5/2023, Quyết định 07/2023/QĐ-UBND của UBND TP. Hà Nội bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Theo đó, thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:

– UBND TP. Hà Nội phê duyệt giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với trường hợp thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định trong Bảng giá đất hiện hành của Thành phố) từ 30 tỷ đồng trở lên.

– UBND TP. Hà Nội phân cấp cho UBND cấp huyện phê duyệt giá khởi điểm đấu giá các trường hợp còn lại.

4. Thanh Hóa quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Quyết định 16/2023/QĐ-UBND về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/5/2023. Theo đó, có nhiều nội dung quan trọng, như là:

– Trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân bị sạt lở, sụt lún bất ngờ toàn bộ diện tích thửa đất hoặc một phần diện tích thửa đất mà phần còn lại không còn khả năng tiếp tục sử dụng, thì hộ gia đình, cá nhân được bố trí đất ở tái định cư theo diện tích đất thực tế đang sử dụng, nhưng không thấp hơn hạn mức tối thiểu tách thửa và không vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương.

– Việc bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai 2013, Điều 12 Nghị định 47/2014/NĐ-CP; khoản 20 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 10/2018/TT-BTC.

Làm thế nào để đầu tư bất động sản ở các thành phố khác nhau?

Một số nhà đầu tư mới nghĩ rằng họ chỉ nên mua bất động sản đầu tư trong phạm vi nơi họ sinh sống. Tuy nhiên, không phải lúc nào thị trường bất động sản tại thành phố mà họ đang sinh sống cũng đều lý tưởng cho việc đầu tư.

Nếu bạn muốn tìm bất động sản đầu tư tiềm năng nhất, bạn nên chủ động tìm kiếm cơ hội ở các khu vực mới. Quan trọng là làm thế nào để biết đâu là khu vực tiềm năng để đầu tư bất động sản.

Tại sao nên đầu tư bất động sản ở các thành phố khác?

Đầu tư vào các khu vực khác bên ngoài thành phố mà bạn đang sinh sống là một cách tuyệt vời để đa dạng hóa danh mục đầu tư, đặc biệt là khi:

– Bạn đang sống trong một thành phố quá đắt đỏ để đầu tư bất động sản.

– Thị trường bất động sản địa phương của bạn đang bị bão hòa.

– Nhu cầu về nhà ở tại khu vực bạn đang sống đang giảm.

– Bạn muốn tìm kiếm các khu vực chưa phát triển với tiềm năng tăng trưởng dân số và kinh tế mạnh mẽ.

– Bạn muốn mở rộng danh mục đầu tư và tiếp cận các thị trường bất động sản khác.

Dù lý do của bạn là gì, việc tìm kiếm một cơ hội đầu tư mới ở một địa điểm khác cũng sẽ mang lại lợi ích cho bạn. Tuy nhiên, cho dù bạn là nhà đầu tư mới hay dày dạn kinh nghiệm, việc mua bất động sản đầu tư bên ngoài khu vực mà bạn đã quen thuộc có thể là một thách thức không nhỏ.

Một trong những vấn đề phổ biến nhất mà bạn sẽ gặp phải là bạn không biết bắt đầu từ đâu và như thế nào. Nghe thì có vẻ ý tưởng đầu tư bên ngoài khu vực mà bạn đã nắm rõ khá là rủi ro, nhưng quá trình này sẽ trở nên dễ dàng hơn nhiều nếu bạn biết mình phải làm gì. Dưới đây là một số lời khuyên về việc tìm kiếm cơ hội đầu tư mới tại các khu vực khác nơi bạn đang sinh sống.

Làm thế nào để đầu tư ở các thành phố khác nhau?

1. Xác định chiến lược đầu tư của bạn

Trước khi xác định mua bất động sản nào và ở đâu, bạn cần phải quyết định một trong số các chiến lược dưới đây để tiến hành đầu tư:

– Mua bán bất động sản:

Bạn có thể mua một bất động sản với giá thấp và bán nó sau khoảng một thời gian để kiếm lời từ chênh lệch giá. Chiến lược này thường áp dụng cho những căn nhà đã sẵn sàng để người mua vào ở. Chiến lược mua bán bất động sản sẽ hiệu quả ở những thị trường có nhu cầu của người mua cao hơn so với nhu cầu của những người thuê nhà.

– Mua, sửa chữa và bán bất động sản:

Bạn cũng có thể chọn mua một bất động sản giá thấp và cũ hơn, thực hiện các cải tạo cần thiết và bán nó để kiếm lời sau khi cải tạo. Lợi nhuận từ chiến lược này có thể cao hơn đáng kể so với mua bán bất động sản thông thường.

– Mua, sử dụng và giữ bất động sản

Chiến lược mua, sử dụng và giữ đề cập đến việc mua một bất động sản, sử dụng nó cho chính bản thân, đợi nó lên giá và bán khi giá trị đã tăng đạt đến mục tiêu của nhà đầu tư. Loại hình đầu tư như vậy được coi là một chiến lược trung hạn đến dài hạn. Bạn có thể sử dụng bất động sản làm nhà để bản thân ở hoặc một nơi để nghỉ dưỡng.

– Mua, sửa chữa và cho thuê dài hạn

Một trong những chiến lược đầu tư bất động sản phổ biến nhất là mua một tài sản, sửa chữa và sử dụng nơi đó để cho thuê dài hạn. Với chiến lược này, bạn sẽ cho những người thuê dài hạn thuê bất động sản đầu tư của mình với các hợp đồng thuê thường kéo dài từ sáu tháng đến một năm (hoặc thậm chí hơn). Chiến lược này phù hợp nhất ở những thị trường có nhu cầu thuê cao và số lượng người thuê ngày càng tăng.

– Mua, sửa chữa và cho thuê ngắn hạn

Một chiến lược đầu tư phổ biến khác là mua bất động sản để niêm yết trên các nền tảng như Airbnb dưới dạng cho thuê ngắn hạn hay cho thuê để nghỉ dưỡng. Chiến lược này sẽ hiệu quả nhất ở những thị trường có ngành du lịch phát triển mạnh, thu hút du khách quanh năm.

Quan trọng là chiến lược đầu tư mà bạn nên chọn phải phụ thuộc vào tình hình tài chính cũng như mục tiêu của bạn. Hãy nhớ rằng bạn phải áp dụng đúng chiến lược phù hợp với từng khu vực, chẳng hạn khu vực gần biển có thể phù hợp với chiến lược đầu tư cho thuê ngắn hạn, nhưng nó có thể sẽ không mang lại lợi nhuận nếu bạn lựa chọn sử dụng chiến lược cho thuê dài hạn.

2. Lựa chọn một số địa điểm phù hợp với tiêu chí của bạn

Một số tiêu chí về địa điểm đầu tư mà bạn có thể xem xét, chẳng hạn như:

– Khoảng cách: Bạn có thể lựa chọn các địa điểm đầu tư mới dựa trên khoảng cách từ thành phố mà bạn đang sống đến địa điểm đó.

– Sở thích cá nhân: Một yếu tố khác mà bạn nên xem xét là sở thích cá nhân của mình. Ví dụ, một số nhà đầu tư mua bất động sản nghỉ dưỡng vừa để cho thuê ngắn hạn và vừa để gia đình họ sử dụng.

Khi bạn đã có trong đầu một vài khu vực phù hợp với tiêu chí của mình, bạn sẽ dễ dàng thu hẹp các lựa chọn vị trí của bất động sản dựa trên tiềm năng sinh lời của thị trường và chiến lược có thể áp dụng tại đó.

3. Tìm địa điểm đầu tư tốt nhất dựa trên chiến lược bạn đã chọn

Sau khi đã quyết định chiến lược đầu tư và chọn ra khu vực mà bạn quan tâm, tiếp theo bạn cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng và phân tích toàn diện thị trường khu vực đó. Nếu bạn cảm thấy khó khăn trong việc tự thực hiện phân tích tiềm năng đầu tư bất động sản, hãy liên hệ với một nhà môi giới bất động sản địa phương đáng tin cậy để hỗ trợ bạn. Một nhà môi giới bất động sản địa phương giàu kinh nghiệm sẽ cung cấp cho bạn những bất động sản tiềm năng nhất và phù hợp nhất với tài chính và mục tiêu của bạn.

3 mẹo tìm kiếm bất động sản vừa để cho thuê vừa giữ giá tốt nhất

Tìm kiếm một bất động sản để vừa có thể cho thuê kiếm lời vừa giữ giá để bán sau đó là một bước quan trọng trong quá trình đầu tư. Nhưng không phải nhà đầu tư nào cũng biết cách thực hiện điều đó.

Cho thuê bất động sản vẫn là một trong những hình thức phổ biến nhất để đầu tư nhà đất. Các nhà đầu tư bất động sản yêu thích loại hình này vì nó mang lại thu nhập ổn định hàng tháng mà vẫn có thể bán bất động sản sau đó. Đây cũng được coi như một hàng rào chống lại lạm phát.

Tuy nhiên, không phải cứ đầu tư vào bất kỳ bất động sản nào cũng sẽ tạo ra lợi nhuận cao. Xây dựng danh mục đầu tư bất động sản đòi hỏi sự kiên nhẫn, thời gian và kỹ năng. Ngoài ra, bạn phải sẵn sàng tiếp tục thay đổi chiến lược của mình để thích ứng với các điều kiện thị trường đang phát triển.

Trước hết, làm thế nào để bạn phát hiện ra một bất động sản vừa có tiềm năng cho thuê vừa giữ giá tốt?

Đặc điểm của một bất động sản có tiềm năng đầu tư khả quan

Dưới đây là một số đặc điểm quan trọng của một bất động sản mà bạn cần phải chú ý:

1. Vị trí tốt

Vị trí là một trong những “trụ cột” quan trọng nhất của một khoản đầu tư bất động sản tốt. Bạn có thể xác định một vị trí đầu tư bất động sản tiềm năng thông qua một vài tiêu chí, bao gồm mật độ dân cư trong khu vực đó, tình trạng việc làm và tình hình nền kinh tế tại địa phương.

Hãy nhớ rằng, trong hầu hết các trường hợp, các vị trí đáp ứng tốt tất cả các tiêu chí trên sẽ có xu hướng đắt hơn các khu vực khác. Tuy nhiên, điều đó không hẳn là xấu. Điều này có thể mang ý nghĩa là bất động sản của bạn sẽ có cơ hội tăng giá cao hơn và tạo ra lợi nhuận lớn hơn đáng kể so với những khu vực khác.

2. Nhu cầu nhà cho thuê

Nhu cầu nhà ở là một yếu tố khác cần xem xét. Một khu vực đầu tư tốt thường có nhu cầu cao về nhà cho thuê. Quan trọng là bạn cần tính toán tỷ lệ giá trên giá thuê của thị trường địa phương. Tỷ lệ giá trên giá thuê nhà được sử dụng làm tiêu chuẩn để ước tính xem việc thuê hay sở hữu bất động sản rẻ hơn. Một khu vực có tỷ lệ giá trên giá thuê cao cho thấy việc thuê nhà tương đối tiết kiệm chi phí hơn so với mua nhà.

3. Giá bất động sản

Nhiều nhà đầu tư bất động sản coi giá bất động sản là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi họ lựa chọn bất động sản tiềm năng. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc xác định tỷ lệ hoàn vốn đầu tư của bạn. Bạn nên nhờ sự hỗ trợ của một nhà môi giới địa phương đáng tin cậy để tìm kiếm một bất động sản tiềm năng với giá cả hợp lý.

4. Tình trạng của bất động sản hiện tại

Việc các bất động sản đã qua sử dụng xuất hiện một số hao mòn và khuyết điểm là điều không thể tránh khỏi. Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ cần phải thực hiện một số sửa chữa. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải đảm bảo rằng việc sửa chữa ở mức tối thiểu và không tốn nhiều chi phí, bởi vì chi quá nhiều tiền cho việc sửa chữa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của bạn.

5. Dòng tiền dương

Dòng tiền là một trong những lý do quan trọng khiến mọi người đầu tư vào bất động sản cho thuê. Đó là số tiền còn lại sau khi bạn đã thanh toán mọi chi phí thuê nhà.

Dòng tiền dương đồng nghĩa với việc bạn đang kiếm được lợi nhuận tốt. Trong khi đó, dòng tiền âm có nghĩa là bạn đang đầu tư thua lỗ. Mục tiêu của mọi nhà đầu tư luôn là đầu tư vào một bất động sản mà thu nhập cho thuê cao hơn đáng kể so với chi phí.

3 mẹo tìm kiếm bất động sản vừa cho thuê vừa giữ giá tốt nhất

1. Tìm kiếm trên các nền tảng rao bán bất động sản trực tuyến

Giờ đây, việc tìm các bất động sản vừa cho thuê vừa giữ giá tốt nhất trở nên dễ dàng hơn thông qua thiết bị di động có kết nối internet. Có rất nhiều trang web cũng như hội nhóm trên mạng xã hội rao bán bất động sản cung cấp cho bạn thông tin về các khoản đầu tư tiềm năng. Có vô vàn các bất động sản với các đặc điểm với các mức giá đa dạng để bạn lựa chọn phù hợp với tài chính và chiến lược của bản thân.

Tuy nhiên, hãy cẩn trọng khi lựa chọn trang web sử dụng vì không phải tất cả các kênh thông tin đó đều đáng tin cậy. Có rất nhiều trang web rao bán bất động sản không cập nhật thông tin kịp thời hoặc thông tin thiếu chính xác.

2. Tận dụng mạng lưới của bạn

Truyền miệng là một trong những phương pháp tốt nhất mà bất kỳ nhà đầu tư và chuyên gia bất động sản nào cũng có thể sử dụng. Nhiều người dự định bán nhà sẽ thông báo cho gia đình và bạn bè của họ trước khi rao bán công khai. Bạn có thể tận dụng mối quan hệ trong gia đình và bạn bè của mình để trở thành người đầu tiên biết các giao dịch tiềm năng.

Đơn giản chỉ cần nói chuyện với người thân và bạn bè của bạn. Hãy để gia đình, bạn bè, hàng xóm và đồng nghiệp của bạn biết rằng bạn đang muốn tìm kiếm bất động sản để cho thuê.

Nếu thông tin lan truyền đủ rộng, rất có thể chủ nhà đang muốn bán bất động sản sẽ liên lạc với bạn. Bạn có thể trích ra một phần nhỏ lợi nhuận sau giao dịch để đưa cho người đã giúp bạn tìm được một thỏa thuận tốt.

Sử dụng phương thức truyền miệng là cách tương đối dễ dàng. Thậm chí, bạn có thể bắt gặp những giao dịch rất tốt vì tài sản chưa được rao bán công khai. Tuy nhiên, phương pháp này có thể không hiệu quả nếu bạn đang tìm mua gấp hoặc nếu bạn có ít mối quan hệ.

3. Liên hệ với nhà môi giới bất động sản đáng tin cậy

Thuê một nhà môi giới bất động sản là một cách hiệu quả để tìm kiếm bất động sản vừa có thể cho thuê vừa giữ giá tốt. Nhà môi giới bất động sản sẽ giúp các nhà đầu tư, đặc biệt là những người mới bắt đầu, tiết kiệm thời gian, tiền bạc và công sức bỏ ra.

Nhà môi giới bất động sản địa phương uy tín sẽ biết những vị trí đang “hot” và những loại bất động sản có nhu cầu thuê cao. Nhà môi giới cũng sẽ sử dụng các kỹ năng của họ để giúp bạn tìm bất động sản đầu tư tốt nhất vừa có thể cho thuê, vừa giữ giá để bán trong phạm vi ngân sách của bạn và thương lượng giá tốt hơn. Họ thường sở hữu các mối quan hệ đủ rộng tại thị trường địa phương nên họ cũng có khả năng giúp bạn tìm kiếm các giao dịch bất động sản “giá hời” hơn.

Tuy nhiên, bạn sẽ cần chi nhiều tiền hơn để thuê một nhà môi giới đáng tin cậy vì mức phí hoa hồng có thể khá cao dựa trên giá trị của giao dịch.

6 kiểu tư duy mà một nhà đầu tư bất động sản thành công phải có

Nhà đầu tư bất động sản phải đưa ra các quyết định về loại bất động sản, thời điểm đầu tư, hay chiến lược đầu tư,… dựa trên mức độ chấp nhận rủi ro tài chính và mục tiêu cá nhân. Tuy nhiên, có những thách thức nhất định trong việc đưa ra những quyết định này và một trong số đó là kiểu tư duy của nhà đầu tư.

Do đó, bất kỳ nhà đầu tư nào muốn thành công trong lĩnh vực bất động sản đều phải có 6 kiểu tư duy này.

1. Nghĩ về khả năng của riêng bạn

Việc nhận lời khuyên từ các nhà đầu tư có kinh nghiệm là điều hoàn toàn nên làm, nhưng việc đầu tư một bất động sản dựa trên giả định rằng nó chắc chắn sẽ đem lại khoản lợi nhuận lớn giống như những gì các nhà đầu tư khác chia sẻ là một động thái nguy hiểm. Mỗi nhà đầu tư đều có những hạn chế, kỹ năng, tình hình tài chính riêng và tất cả những yếu tố đó sẽ góp phần làm nên thành công của họ. Một nhà đầu tư nên phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của họ, đầu tư theo những yếu tố đó và quan trọng là không nên “chạy theo đám đông”. “Chạy theo đám đông”, hay tâm lý “bầy đàn” thường được thấy khi thị trường bất động sản rất “nóng” và các phương tiện truyền thông thổi phồng thị trường một cách điên cuồng, thu hút ngày càng nhiều người quan tâm và đầu tư theo cảm tính. Tuy nhiên, đây là một trong số những yếu tố dẫn đến “bong bóng” bất động sản và nó có thể vỡ bất cứ lúc nào.

Những nhà đầu tư bất động sản thành công có xu hướng đầu tư ngược tâm lý đám đông, như tỷ phú Warren Buffett đã từng nói: “Hãy sợ hãi khi người khác tham lam và hãy tham lam khi người khác sợ hãi.”

2. Đừng kiêu ngạo

Đầu tư và gặt hái lợi nhuận khả quan từ một bất động sản có thể khiến một số nhà đầu tư cảm thấy quá tự tin. Sau khi thành công với một bất động sản, nhiều người cho rằng đầu tư bất động sản rất dễ dàng và họ sẽ tiếp tục kiếm được nhiều lợi nhuận hơn với bất động sản tiếp theo. Tuy nhiên, đầu tư thành công một bất động sản không có nghĩa là nhà đầu tư có thể bắt đầu đưa ra quyết định mà không cần thực hiện nghiên cứu kỹ lượng. Một nhà đầu tư giỏi luôn khiêm tốn và xem xét những khuyết điểm từ những gì họ đã thực hiện và nỗ lực cải thiện chúng. Quá tự tin sẽ dẫn đến sơ suất và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khoản đầu tư.

3. Hiểu rõ thành công và thất bại

Thất bại và thành công là một phần của bất kỳ khoản đầu tư nào. Đầu tư bất động sản đi kèm với rủi ro nhất định. Điều quan trọng là phải biết bản thân sẽ đối mặt với thành công và thất bại như thế nào, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng về cả tinh thần lẫn tài chính.

4. Suy nghĩ dài hạn

Đừng nghĩ bạn chỉ đầu tư bất động sản trong một khoảng thời gian ngắn. Mong đợi lợi nhuận ngay lập tức sẽ gây ra tâm lý căng thẳng và hoảng loạn nếu mọi thứ diễn ra không theo ý muốn. Các nhà đầu tư bất động sản đã thành công hiểu được sự kiên nhẫn cần thiết để kiếm tiền trong thị trường này.

5. Giảm thiểu rủi ro

Đầu tư càng lớn, rủi ro càng cao. Điều này luôn luôn đúng. Tâm lý sợ mất tất cả có thể khiến một nhà đầu tư đưa ra những quyết định hấp tấp không có lợi cho họ, chẳng hạn như bán quá sớm. Đừng đầu tư tất cả số tiền bạn có vào một bất động sản, hãy đa dạng hóa các khoản đầu tư của bạn.

6. Nghiên cứu kỹ lưỡng và đừng vội thỏa mãn

Những nhà đầu tư bất động sản mới có xu hướng sử dụng mức giá tham chiếu để đưa ra quyết định và đánh giá. Điều này có nghĩa là mức giá đầu tiên mà bạn nhìn thấy hoặc được cung cấp, đặc biệt khi đó là một mức giá được đưa ra trong quá trình thương lượng, sẽ được dùng để tham chiếu cho bất kỳ mức giá nào sau đó. Tuy nhiên, điều này đôi khi có thể khiến lợi nhuận từ khoản đầu tư của bạn bị ảnh hưởng đáng kể.

Do đó, không ngạc nhiên khi các bên bán bất động sản luôn sử dụng nguyên tắc này. Họ bắt đầu với mức giá chào bán cao và sau đó bạn sẽ nhanh chóng cảm thấy hài lòng khi nhận được mức giảm giá từ họ. Tuy nhiên, điều quan trọng là bạn phải đánh giá bất kỳ thỏa thuận bất động sản nào dựa trên tất cả thông tin bạn có sẵn từ nghiên cứu thị trường tại thời điểm đó.

Loạt thay đổi về việc cấp sổ đỏ từ tháng 5/2023 người dân cần biết

Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2023. Trong đó có nhiều thay đổi liên quan đến việc cấp sổ đỏ và nhiều quy định khác liên quan đến quyền sử dụng đất, mà người dân cần lưu ý.

Thay đổi loạt quy định về cấp sổ đỏ từ ngày 20/5/2023 người dân nên biết. Ảnh minh họa

Người dân ngồi tại nhà làm sổ đỏ online

Theo Khoản 7 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi Khoản 6 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP) về thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên môi trường điện tử (cấp sổ đỏ online), trên cơ sở căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định của Chính phủ.

Thủ tục xin cấp sổ đỏ online

Bước 1: Người dân thực hiện đăng ký xin cấp sổ đỏ online tại Cổng dịch vụ công.

Bước 2: Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong đó nêu rõ lý do.

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.

Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính sổ đỏ đã cấp, các giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

Bước 3: Trả kết quả tại nhà

Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận.

Phí, lệ phí cấp sổ đỏ online

Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ nộp phí trực tiếp hoặc trực tuyến qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công. Sau khi người dân hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì phải nộp bản chính các giấy tờ theo quy định.

Condotel, villa, resort,… được cấp sổ đỏ

Tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2023 bổ sung khoản 5 Điều 32 Nghị định 43/2014 về cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ.

Theo đó, công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng đủ điều kiện của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ.

Tuy nhiên, chủ sở hữu công trình xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên. Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 32 Nghị định 43/2014 và các thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải ghi đúng mục đích và thời hạn sử dụng đất.

Đây là điểm mới vì trước đó không có quy định cụ thể về chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ

Thay đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ từ ngày 20/5/2023

Đối với các địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp do các cơ quan sau thực hiện:

+ Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với:

– Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài;

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

+ Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với:

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy, Nghị định 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận theo hướng tạo điều kiện thuận tiện cho người dân trong việc thực thiện các thủ tục hành chính này. Người dân được thực hiện tại văn phòng Đăng ký đất đai mà không cần lên Sở Tài nguyên và Môi trường.

Bổ sung quy định mới về các giấy tờ khi cấp sổ đỏ cho công trình xây dựng

Tại điểm b khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP quy định đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở, sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở tài nguyên và môi trường các giấy tờ sau đây:

– Giấy chứng nhận; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án.

Trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật).

– Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký.

– Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng.

– Danh sách các tài sản.

Trên đây là một số quy định mới về việc cấp sổ đỏ thay đổi từ 20/5/2023 người dân nên biết.

Quy định về hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp

Gia đình tôi có 4 nhân khẩu được giao ruộng theo Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ gồm bố, mẹ, con trai, con gái. Năm 2009, con gái tôi đi lấy chồng và chuyển hộ khẩu về nhà chồng.

Sắp tới, nhà nước thu hồi đất để làm đường, gia đình tôi có trên 30% ruộng bị thu hồi nên được hỗ trợ gạo. Suất ruộng của con gái tôi vẫn ở nhà, chưa chuyển sang nhà chồng và con gái tôi là nhân khẩu nông nghiệp. Xin hỏi, con gái tôi có được hỗ trợ gạo không?

Trịnh Thu…

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) quy định:

"1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường hợp sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm: Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp;

Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài;

Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;

Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp;

Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai;

b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại Điểm a Khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;

c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản này đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được UBND cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;

đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

e) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

g) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất".

Tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) quy định:

"2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai và Điểm b Khoản này;

b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất".

Tại Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP của Chính phủ (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP) quy định:

"3. Việc hỗ trợ ổn định đời sống cho các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều này (được bổ sung tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017) thực hiện theo quy định sau:

a) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng.

Đối với trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;

b) Diện tích đất thu hồi quy định tại Điểm a Khoản này được xác định theo từng quyết định thu hồi đất của UBND cấp có thẩm quyền;

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương".

Trên đây là một số thông tin liên quan, bạn đọc có thể tham khảo. Để được giải đáp cụ thể, vui lòng liên hệ cơ quan tài nguyên và môi trường để được hướng dẫn.

Chi tiết đối tượng, điều kiện được vay gói 120.000 tỷ đồng phát triển nhà ở xã hội

Bộ Xây dựng vừa có văn bản số 1551/BXD-QLN hướng dẫn về xác định danh mục dự án, đối tượng, điều kiện tiêu chí vay ưu đãi 120.000 tỷ đồng phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư. Vậy, quy định cụ thể thế nào?

Bộ Xây dựng cho biết, các quy định của pháp luật về tín dụng về tín dụng về cho vay, thời gian triển khai, lãi suất cho vay trong thời gian ưu đãi… được thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản số 2308/NHNN-TD ngày 01/4/2023 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về triển khai chương trình cho vay nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư.

Chi tiết đối tượng, điều kiện được vay gói 120.000 tỷ đồng phát triển nhà ở xã hội

Đối tượng được vay gói tín dụng 120.000 tỷ đồng phát triển nhà ở xã hội

Đối với đối tượng cá nhân

– Trường hợp mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp) theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Nhà ở 2014, theo đó đối tượng được vay vốn là các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 49 của Luật Nhà ở:

+ Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

+ Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;

+ Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;

+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

+ Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật Luật Nhà ở;

+ Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

– Trường hợp mua nhà ở tại các dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, cụ thể là: chủ sở hữu nhà chung cư được bố trí tái định cư mà phải nộp thêm tiền chênh lệch diện tích thì được vay vốn tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính đang hoạt động tại Việt Nam.

Đối với chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, dự án nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp), dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư theo quy định pháp luật về nhà ở.

Điều kiện, tiêu chí được vay gói hỗ trợ 120.000 tỷ đồng

Ngoài việc đảm bảo các điều kiện, tiêu chí theo quy định pháp luật về tín dụng do Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thì đối tượng được vay chương trình tín dụng 120.000 tỷ đồng thời phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chí sau:

Đối với đối tượng là cá nhân

Đối với đối tượng mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp) phải có hợp đồng mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định pháp luật về nhà ở.

– Đối với đối tượng được bố trí tái định cư trong dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư thì phải có hợp đồng mua, nhà ở, công trình xây dựng bố trí tái định cư theo quy định pháp luật về nhà ở.

Đối với đối tượng là chủ đầu tư dự án

Chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, cải tạo, xây dựng lại chung cư phải có trong danh mục các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân (nhà ở xã hội tại khu công nghiệp), cải tạo, xây dựng lại chung cư do UBND cấp tỉnh công bố và phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân: đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về nhà ở; đã có quyết định giao đất hoặc đã có quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và đã hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng; đã được cấp phép xây dựng hoặc được miễn cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật xây dựng;

– Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư; đã có chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; các thông tin khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Những điều nên làm và không nên làm khi thuê nhà

Thuê nhà trọ/căn hộ/chung cư là một hình thức phổ biến, đặc biệt là ở các thành phố lớn hoặc nơi tập trung đông khu công nghiệp, nơi những người lao động phổ thông không có nhiều khả năng mua nhà ở vì giá thành đắt đỏ. Tuy nhiên, khi thuê nhà trọ, người thuê cũng cần tìm hiểu kỹ một số vấn đề để bảo vệ quyền lợi bản thân.

Việc nên làm

1. Đọc kỹ hợp đồng thuê nhà

Nhiều người thuê hầu như không đọc hợp đồng thuê của họ dù chỉ một lần trước khi ký. Đây có thể là một sai lầm.

Điều quan trọng là người thuê phải đọc kỹ hợp đồng thuê nhà và đảm bảo rằng tất cả các điểm được viết đều rõ ràng. Điều này sẽ loại bỏ bất kỳ sự nhầm lẫn nào trong tương lai có thể xảy ra với người quản lý tài sản hoặc chủ nhà.

Có thể có những điểm tương đồng giữa các hợp đồng thuê nhà, nhưng cũng sẽ có những khác biệt lớn nhất định. Mỗi căn hộ/nhà trọ/chung cư cho thuê đi kèm với các điểm khác nhau được đề cập trong hợp đồng thuê, do đó, người thuê cần đảm bảo bản thân nắm được các quy định đó.

2. Bảo vệ khoản tiền cọc

Hợp đồng thuê nhà thường đi kèm với một khoản đặt cọc. Có những nơi sẽ yêu cầu người thuê thanh toán một tháng cọc một tháng, nhưng cũng có những nơi yêu cầu người thuê thanh toán ba tháng, nửa năm hoặc một năm, nhưng vẫn đi kèm với một khoản cọc nhất định.

Vì vậy, người thuê cần đọc kỹ các quy định để bảo vệ khoản tiền cọc của mình, bởi trên thị trường cho thuê đã cố không ít trường hợp kẻ gian dùng các thủ đoạn để có thể “lấy” cọc của nạn nhân, khiến người thuê mất tiền một cách oan ức.

3. Hỏi kỹ về việc có được sơn sửa, cải tạo lại phòng trọ hay không

Có rất nhiều chủ nhà “khó tính” trên thị trường cho thuê, vì vậy, nếu người thuê tự ý sửa chữa tài sản mà không được sự cho phép của học, đôi khi người thuê sẽ vừa mất tiền, vừa vi phạm các điều khoản trong hợp đồng.

Do đó, để tránh những rắc rối có thể xảy ra, người thuê nên hỏi ý kiến chủ nhà, hoặc có những biên bản ký giấy rõ ràng trước khi thực hiện bất kỳ cải tạo nào đối với ngôi nhà/phòng trọ.

Việc không nên làm

1. Không ký vào hợp đồng khi chưa hiểu rõ các điều khoản

Khi chưa hài lòng, hoặc cảm thấy không hiểu vấn đề gì trong hợp đồng cho thuê, người thuê không nên “nhắm mắt bỏ qua”, ký luôn vào hợp đồng đó bởi một khi có vấn đề phát sinh liên quan tới điều khoản mà người thuê không hiểu, họ sẽ chính là những người gặp bất lợi.

2. Chuyển đến nơi ở mới mà không kiểm tra đồ đạc kỹ lưỡng

Trước khi dọn đồ đạc tới phòng trọ/căn hộ/chung cư mới, người thuê cần dành thời gian, chẳng hạn như 1 – 2 ngày để kiểm tra tất cả các đồ đạc, vật dụng tại nơi ở mới.

Nếu không làm như vậy, người thuê có thể sẽ phải tự bỏ tiền ra để sửa chữa các vật dụng, chẳng hạn như điều hòa hay bình nóng lạnh. Thậm chí, trong một vài trường hợp không may gặp phải các chủ đầu tư hay chủ nhà “không tốt”, họ có thể bắt người thuê bồi thường vì cho rằng họ là những người làm hỏng đồ dụng.

3. Vi phạm các điều khoản trong hợp đồng

Một khi đã ký kết hợp đồng cho thuê, người thuê không nên vi phạm các điều khoản trong hợp đồng. Chẳng hạn, nếu chủ nhà/chủ đầu tư không cho phép chủ các căn hộ/phòng trọ nuôi vật nuôi như chó, mèo,…, người thuê nên chấp hành theo các quy định đó thay vì cố gắng tìm mọi cách để nuôi, qua đó tạo ra sự mất tin tưởng đôi bên, và thậm chí còn mất tiền phạt theo quy định đã ghi trong hợp đồng trước đó.

Điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất từ ngày 20/5/2023

Xin hỏi, tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có các điều kiện như thế nào theo quy định mới nhất?

Bổ sung điều kiện đấu giá quyền sử dụng đất từ 20/5/2023. Ảnh: TTXVN

Trả lời:

Chính phủ ban hành Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 3/4/2023 có hiệu lực từ 20/5/2023 đã bổ sung một số quy định mới liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai. Trong đó, quy định về đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP bổ sung Điều 17b Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện cụ thể.

Theo đó, việc tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện:

– Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Đất đai; đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai, khoản 2 và khoản 3 Điều 14 Nghị định 43.

– Phải nộp tiền đặt trước bằng 20% tổng giá trị thửa đất, khu đất tính theo giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; không thuộc đối tượng bị cấm tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật. Cùng đó phải đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về kinh doanh bất động sản đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản khác.

– Đối với hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện khác theo quy định. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 17a Nghị định 43 (sửa đổi tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP).

Đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai; đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; việc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện đối với từng thửa đất; đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

Kể từ thời điểm công bố kết quả trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

– Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định 43 thì người trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc.

– Đối với trường hợp người trúng đấu giá đã nộp nhiều hơn khoản tiền đặt cọc thì được Nhà nước hoàn trả số tiền chênh lệch nhiều hơn so với số tiền đặt cọc theo quy định.

Ngoài ra, Nghị định mới cũng sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 44 quy định về giá đất. Theo đó, đối với trường hợp áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này thì UBND cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Về thời điểm tính thu tiền thuê đất đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất (Điều 18a), đối với trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn sử dụng thì thời điểm tính thu tiền thuê đất là ngày đầu tiên của thời hạn thuê đất tiếp theo…

Tại sao người mới không nên đầu tư bất động sản thương mại?

Một trong những quyết định đầu tiên mà một nhà đầu tư bất động sản mới phải đưa ra là nên lựa chọn loại hình bất động sản nào.

Điều này rất quan trọng vì nó sẽ quyết định số vốn mà nhà đầu tư mới sẽ phải phân bổ vào khoản đầu tư đó. Vậy đâu là lựa chọn lý tưởng cho các nhà đầu tư bất động sản mới? Và liệu đầu tư bất động sản thương mại có phải là một chiến lược phù hợp cho những người mới bắt đầu tham gia thị trường nhà đất?

Có hai loại hình bất động sản chính được đề cập trong bài viết này, đó là bất động sản thương mại và nhà ở. Bất động sản thương mại bao gồm bất kỳ bất động sản nào không được sử dụng chủ yếu cho mục đích ở, chẳng hạn như không gian văn phòng, không gian bán lẻ, nhà kho và thậm chí cả khách sạn. Mặt khác, nhà ở bao gồm cả nhà riêng (nhà mặt đất) hoặc căn hộ chung cư mà chủ nhà hoặc người thuê sinh sống tại không gian đó.

Đầu tư vào bất động sản thương mại có thể mang lại lợi nhuận rất lớn khi được thực hiện đúng cách. Tuy nhiên, có một số thách thức có thể cản trở nghiêm trọng khả năng kiếm lợi nhuận của bạn. Dưới đây là một số thách thức lớn nhất mà những nhà đầu tư mới phải đối mặt nếu lựa chọn bất động sản thương mại.

1- Đầu tư bất động sản thương mại cần vốn đầu tư ban đầu lớn

Trở ngại đầu tiên mà các nhà đầu tư bất động sản mới gặp phải khi mua bất động sản thương mại là khoản đầu tư ban đầu khá lớn. Trên thực tế, đầu tư vào bất động sản thương mại đòi hỏi nhiều vốn hơn so với nhà ở. Việc sửa chữa mà bạn phải thực hiện có thể khiến số tiền phải chi tiêu tăng vọt. Chi phí sửa chữa và bảo trì, phí quản lý tài sản và bảo hiểm tài sản trong đầu tư bất động sản thương mại đều cao hơn so với nhà ở.

2- Quản lý bất động sản thương mại có thể chiếm rất nhiều thời gian

Thời gian là một thách thức khác đối với các nhà đầu tư bất động sản mới trong đầu tư bất động sản thương mại. Bạn sẽ luôn phải giải quyết nhiều vấn đề khác nhau, từ vấn đề về an toàn an ninh đến các nhiệm vụ bảo trì trên cao, ngoài trời và thậm chí cả việc điều chỉnh vị trí camera giám sát phù hợp. Các vấn đề bảo trì phát sinh bất ngờ có thể khiến bạn cảm thấy căng thẳng tột độ và cần sự trợ giúp từ những người chuyên nghiệp giải quyết các vấn đề đó. Vì vậy, bạn sẽ phải thuê một chuyên gia để giúp quản lý tài sản đầu tư. Cùng với đó, bạn sẽ phải bỏ ra một khoản tiền để thuê được một chuyên gia hoặc một công ty quản lý tài sản đáng tin cậy. Rõ ràng là điều này sẽ ảnh hưởng khá lớn đến lợi nhuận cũng như khả năng tạo ra dòng tiền dương của bạn.

3- Bất động sản thương mại tiềm ẩn rủi ro rất lớn

Khi bạn mua bất động sản thương mại, bạn sẽ phải chấp nhận một số rủi ro lớn nhất định. Chẳng hạn, bất động sản thương mại có nhiều khả năng chịu thiệt hại lớn do lượng khách sử dụng các dịch vụ mà người thuê kinh doanh trong bất động sản đó. Hơn nữa, vì lượng lớn khách đổ về, các hành vi phá hoại (vô ý hoặc có mục đích) sẽ xảy ra và có thể khiến bạn tốn rất nhiều chi phí sửa chữa. Ngoài ra còn có một số trường hợp chủ sở hữu bất động sản có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của họ, chẳng hạn như các tai nạn bất ngờ hoặc sự cố gây ảnh hưởng đến an toàn an ninh.

Như bạn có thể thấy, bất động sản thương mại không phải là khoản đầu tư bất động sản tốt nhất cho những nhà đầu tư mới. Đầu tư vào nhà ở sẽ phù hợp hơn đối với các nhà đầu tư mới vì một số lý do sau:

– Chi phí thấp hơn

Lợi thế rõ ràng nhất của đầu tư nhà ở là chi phí thấp hơn so với bất động sản thương mại. Hơn nữa, nhà ở có thể tạo ra thu nhập cho thuê kha khá mà không yêu cầu các khoản đầu tư bổ sung cần thiết để vận hành một bất động sản thương mại có giá tương tự.

– Dễ dàng tự quản lý

Không giống như đầu tư bất động sản thương mại, việc quản lý nhà cho thuê dễ dàng hơn nhiều. Cho dù đó là một căn hộ, nhà riêng hay cả một tòa chung cư, việc quản lý đầu tư nhà ở tốn ít thời gian và đơn giản hơn so với bất động sản thương mại. Bạn thường không cần phải sửa chữa hoặc bảo trì phức tạp. Ngay cả khi bạn thuê một chuyên gia hoặc một công ty quản lý nhà ở, chi phí đó cũng sẽ thấp hơn so với bất động sản thương mại.

– Dễ bán trên thị trường

Một lợi thế khác của đầu tư nhà ở là bạn có thể dễ dàng bán tài sản của mình, trái ngược so với trường hợp của bất động sản thương mại. Trên thực tế, bất động sản thương mại có thể tồn tại trên thị trường tới một năm. Mặt khác, nhu cầu về nhà ở luôn lớn và phổ biến hơn, dẫn đến thời gian rao bán ngắn hơn. Điều này rất quan trọng nếu bạn muốn kiếm được lợi nhuận nhanh chóng từ việc bán bất động sản đầu tư của mình.

Tóm lại, đầu tư bất động sản thương mại sẽ mang lại lợi nhuận rất ấn tượng. Tuy nhiên, chi phí đầu vào lớn và quy trình quản lý khó khăn khiến nó trở thành một lựa chọn không thích hợp đối với những nhà đầu tư mới. Dẫu vậy, nếu bạn đủ tự tin, đủ tài chính và quan trọng là có mong muốn đầu tư vào bất động sản thương mại, hãy nghiên cứu và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi thực hiện bất cứ quyết định nào.

Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa năm 2023

Từ ngày 20/5/2023, Nghị định số 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai chính thức có hiệu lực. Trong đó có quy định về điều kiện, tiêu chí cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư. Vậy, quy định cụ thể thế nào?

Hình minh họa

Trả lời:

Nghị định số 10/2023/NĐ-CP bổ sung Điều 68a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về điều kiện, tiêu chí cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư.

Điều kiện, tiêu chí cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư gồm:

1. Có dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư.

2. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, dự án đầu tư có trong danh mục kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật.

3. Có phương án trồng rừng thay thế hoặc văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác; có phương án sử dụng tầng đất mặt và văn bản hoàn thành trách nhiệm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định của pháp luật về trồng trọt đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất chuyên trồng lúa sang mục đích khác.

Theo đó, cơ quan đăng ký đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư đến cơ quan tài nguyên và môi trường nơi có đất, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 48.

4. Có đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có).

5. Cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất trồng lúa sang mục đích khác chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; không chịu trách nhiệm về những nội dung khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận, quyết định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.

Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

2. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:

a) Cơ quan tài nguyên và môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn trình UBND cùng cấp để báo cáo UBND cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm chủ trì thẩm định, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất; Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ NNPTNT thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trước khi UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có Nghị quyết về việc chuyển mục đích sử dụng đất, UBND cấp có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

Như vậy, nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng và đất rừng phòng hộ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn phải trình UBND cùng cấp để báo cáo UBND cấp trên hoặc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ thực hiện việc tổng hợp các nhu cầu đó.

Trên đây là một số thông tin liên quan về điều kiện, tiêu chí cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư theo quy định mới nhất bạn đọc có thể tham khảo!

Trình tự, thủ tục gia hạn tiền thuê đất năm 2023

Nghị định 12/2023/NĐ-CP được ban hành ngày 14/4/2023 về việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023. Vậy, trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất thế nào?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo Nghị định 12/2023/NĐ-CP, gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/05/2023 đến ngày 30/11/2023.

Về trình tự, thủ tục gia hạn tiền thuê đất được quy định tại Điều 5 Nghị định 12/2023/NĐ-CP, cụ thể:

Bước 1: Nộp Giấy đề nghị gia hạn

Đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý).

– Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/9/2023. Cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp tuền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.

– Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.

Lưu ý: Người nộp thuế chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn. Nếu gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/9/2023 thì không được gia hạn nộp tiền thuê đất.

Bước 2: Cơ quan thuế thông báo đến người đề nghị gia hạn nộp tiền thuê đất

– Cơ quan thuế chỉ cần thông báo cho người nộp thuế về việc không gia hạn nếu trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn. Khi đó, người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước.

– Trường hợp sau khi hết thời gian gia hạn mới phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp tiền thuê đất thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2023

Download đầy đủ và chi tiết mẫu Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2023 tại đây

Lưu ý:

– Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn. Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau:

+ Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

+ Người nộp thuế nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính.

Sau thời gian gia hạn theo Nghị định này, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.

Thẩm quyền cấp sổ đỏ thay đổi thế nào từ 20/5/2023?

Thẩm quyền cấp sổ đỏ từ ngày 20/5/2023 có nhiều thay đổi. Vậy, việc này được quy định cụ thể như thế nào theo Nghị định 10/2023?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023 sửa đổi, bổ sung Điều 37 Nghị định 43/2014 về thẩm quyền cấp Sổ đỏ trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai như sau:

– Những trường hợp đăng ký biến động đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi theo quy định (theo khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai)

– Những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (theo khoản 3 Điều 105 của Luật Đất đai).

Thẩm quyền cấp sổ đỏ thay đổi

Đối với các địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp do các cơ quan sau thực hiện:

+ Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với:

– Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài;

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

+ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với:

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Quy định hiện hành về thẩm quyền cấp sổ đỏ

Hiện nay theo khoản 1 Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017 của Chính phủ quy định địa phương đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp giấy chứng nhận trong các trường hợp:

– Khi người sử dụng đất thực hiện các quyền mua bán, chuyển mục đích sử dụng… mà phải cấp mới giấy chứng nhận;

– Khi cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận.

Như vậy, Nghị định 10/2023/NĐ-CP đã sửa đổi thẩm quyền cấp sổ đỏ, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận theo hướng tạo điều kiện thuận tiện cho người dân trong việc thực thiện các thủ tục hành chính này. Người dân được thực hiện tại Văn phòng Đăng ký đất đai mà không cần lên Sở Tài nguyên và Môi trường.