Bí quyết đầu tư bất động sản khi lạm phát tăng

Lạm phát tăng là chủ đề được nhắc đến nhiều trong suốt năm qua. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia hiện dự đoán tỷ lệ lạm phát sẽ còn cao hơn trong tương lai. Trong thời kỳ lạm phát, phần lớn các khoản đầu tư đều sẽ chịu ảnh hưởng, bao gồm cả bất động sản.

Lạm phát là gì?

Lạm phát là sự gia tăng giá trung bình đối với hàng hóa và dịch vụ của một nền kinh tế nhất định trong một khoảng thời gian. Lạm phát cũng có thể được xem như là sự phản ánh sự suy giảm sức mua của đồng USD hoặc một đơn vị tiền tệ khác.

Ví dụ, với tỷ lệ lạm phát là 3%, một chiếc tủ lạnh trị giá 600 USD được mua vào năm ngoái sẽ có giá cao hơn 18 USD nếu được mua vào ngày hôm nay. Con số này có vẻ không nhiều, nhưng nếu bạn cộng tỷ lệ lạm phát trên tất cả các giao dịch mua của mình, nó có thể tăng lên chóng mặt.

Tác động của lạm phát đối với bất động sản là gì?

Theo các chuyên gia, giá thuê bất động sản có khả năng tăng trong thời kỳ lạm phát cao. Trong thời kỳ lạm phát cao, nhà đầu tư sẽ gặp khó khi vay thế chấp. Tỷ lệ lãi suất thế chấp cao có nghĩa là người mua có ít sức mua hơn, khiến tỷ lệ người thuê nhà tăng lên. Điều này dẫn tới việc giá thuê tăng do nhu cầu tăng cao, qua đó có lợi cho chủ sở hữu tài sản.

Trong thời kỳ lạm phát, chi phí nợ có thể mang sắc thái “tiêu cực” đối với các nhà đầu tư bất động sản. Để tránh rủi ro, các ngân hàng sẽ tính lãi suất cao hơn và cung cấp ít lựa chọn cho vay hơn với nhà đầu tư.

Một bất lợi khác là chi phí vật liệu xây dựng tăng lên. Xây dựng mới là một khoản đầu tư khó khăn khi lạm phát cao do chi phí vay và xây dựng cao. Bên cạnh đó, du lịch thường là khoản chi bị cắt giảm khi nguồn tài chính eo hẹp. Trong bối cảnh đó, các phân khúc như khách sạn hay bất động sản nghỉ dưỡng cũng sẽ chịu tác động tiêu cực.

Đầu tư vào bất động sản trong bối cảnh lạm phát

Đầu tư bất động sản phụ thuộc nhiều vào cả vị trí và thị trường. Tuy nhiên, một số khoản đầu tư bất động sản nói chung tốt hơn những khoản đầu tư khác khi nền kinh tế đang trải qua thời kỳ lạm phát cao.

Điều quan trọng là phải có tiền để tận dụng cơ hội ngay khi nó xuất hiện. Lạm phát có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến đầu tư bất động sản tùy thuộc vào loại hình đầu tư, thị trường và các yếu tố khác.

Nếu khả năng vỡ nợ cao, tài sản có mức giá thấp hơn so với bình thường có thể không đáng để các nhà đầu tư chấp nhận mạo hiểm. Do đó, trước khi đưa ra quyết định đầu tư khi thị trường ở trong giai đoạn lạm phát tăng, nhà đầu tư cần có một chiến lược rõ ràng và tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau.

Bí quyết mua nhà khi lạm phát tăng

Tiết kiệm tiền. Phản ứng của Fed đối với lạm phát đã dẫn đến lãi suất cao hơn trong thời gian qua. Vì vậy, việc có một khoản tiền tiết kiệm đủ lớn có thể giúp bạn có đủ tiền để chi trả, ít nhất là đối với khoản đặt cọc trong thời kỳ lạm phát tăng.

Tìm kiếm các khoản vay lãi suất thấp. Việc vay vốn trong thời kỳ lạm phát tăng, như đã đề cập, sẽ không đơn giản. Vì vậy, nếu muốn tham gia đầu tư bất động sản trong thời kỳ lạm phát tăng mà không có đủ vốn, hãy cố gắng tìm kiếm các khoản vay với lãi suất thấp, hoặc không phải trả một khoản phí ban đầu, chẳng hạn như từ người thân hoặc một số nguồn khác để giảm thiểu rủi ro.

Lưu ý gì khi làm thủ tục tách sổ đỏ năm 2023?

Xin hỏi, quy định và thủ tục tách sổ đỏ mới nhất hiện nay như thế nào?

Trả lời:

Mục đích việc tách sổ đỏ: Chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đối với đất và tài sản gắn liền với đất; Thừa kế, trao tặng, chế chấp hay góp một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Khi thực hiện thủ tục tách sổ đỏ, người dân cần lưu ý một số điều sau:

Thứ nhất, điều kiện tách sổ đỏ

Hiện nay điều kiện tách sổ đỏ năm 2023 áp dụng dựa theo Điều 188 Luật Đất đai 2013. Cụ thể, theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền tách thửa để bán khi có các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188; người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê; cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Ngoài các điều kiện trên thì khi tách thửa người dân phải đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa. Theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diên tích tối thiểu được tách thửa như sau: UBND cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

Hồ sơ, thủ tục tách sổ đỏ

Người sử dụng đất có mong muốn tách thửa đất thổ cư, đất nông nghiệp thì nộp một bộ hồ sơ đề nghị tách thửa tại bộ phận một cửa hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.

Hồ sơ đề nghị tách thửa đất p bao gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu quy định của pháp luật;

– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;

– Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

– Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

– Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thứ hai, thời gian giải quyết thủ tục tách sổ đỏ

Thời hạn giải quyết thủ tục tách sổ đỏ không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Đối với các vùng có điều kiện khó khăn, thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

Thứ ba, chi phí thực hiện tách sổ đỏ

– Phí đo đạc khi tách thửa: Phí đo đạc không phải là khoản tiền do Nhà nước thu, nói cách khác đây là khoản tiền mà người tách thửa trả cho đơn vị đo đạc (chi phí thuê đo đạc). Thông thường phí đo đạc sẽ dao động từ 1,8 đến 2,5 triệu đồng.

– Lệ phí cấp Giấy chứng nhận: Căn cứ Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy chứng nhận do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quy định nên mức thu khác nhau. Mức thu của các địa phương hiện nay là từ 100.000 đồng trở xuống.

Người dân có phải nộp tiền chênh lệch khi giá đền bù thấp hơn giá khu vực tái định cư?

Xin hỏi, khi bồi thường thu hồi đất, giải phóng mặt bằng một số hộ dân được giao đất tái định cư nhưng giá dự định đền bù thấp hơn so với khu vực tái định cư thì người dân có phải nộp tiền chênh lệch không?

Hình minh họa

Trả lời

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai đã quy định: Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Tại Điều 22 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ đã quy định việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai được thực hiện như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất;

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. UBND cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp".

Bạn đọc vui lòng nghiên cứu quy định trên và liên hệ với cơ quan tài nguyên và môi trường tại địa phương để được hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.

Đính chính hay thu hồi khi sổ đỏ cấp sai diện tích?

Do tính sai diện tích so với hình vẽ của thửa đất dẫn đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng diện tích. Xin hỏi, trường hợp này phải đính chính hay thu hồi Giấy chứng nhận? Trình tự, thủ tục thực hiện thế nào theo quy định hiện nay?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, trường hợp việc thể hiện thông tin về thửa đất theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (trong đó có thông tin về diện tích thửa đất) mà có sai sót so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận thì thuộc trường hợp đính chính Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai.

Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không đúng diện tích đất thì thuộc trường hợp phải thu hồi, cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai và Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Cụ thể:

"2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai."

Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp như sau:

“1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.

3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận, hồ sơ đăng ký biến động.

Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.

4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm đ Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;

b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra; nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai.

6. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.

7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử.

8. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng đất hoặc do cấp không đúng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định”.

Trên đây là một số thông tin liên quan, để được xem xét hướng dẫn cụ thể bạn đọc liên hệ cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.

Đất hoang được giao để sản xuất có được cấp sổ đỏ?

Bố mẹ tôi được Nhà nước giao đất hoang để sản xuất năm 1988. Trong giấy tờ giao nhận của ủy ban có ghi đất được sử dụng lâu dài và không được phép sang nhượng. Xin hỏi, đất này bố mẹ tôi có thể làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không? Nếu được thì có thể chuyển cho con cái hoặc sang nhượng không?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, đất đang sử dụng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất để sản xuất vào năm 1988, có giấy tờ giao nhận của ủy ban nhưng không rõ ủy ban hành chính cấp nào. Do đó, không có đủ cơ sở để trả lời cụ thể.

– Trường hợp đất được giao đúng thẩm quyền thì thuộc trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất, việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

"Điều 100 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu các tài sản khác gắn liền với đất cho cá nhân, hộ gia đình hoặc cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

1. Các nhân, hộ gia đình sử dụng ổn định đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, sở hữu tài sản khác gắn liền với đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có một trong những loại giấy tờ:

– Quyền được sử dụng đất trước 15/10/1993

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, cho, tặng quyền sử dụng đất quyền sử dụng tài sản gắn liền với đất. Giấy tờ giao nhà tình thương, tình thương gắn liền với đất;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước 15/10/1993 do UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất người sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp;

– Một số loại giấy tờ khác xác lập trước ngày 15/10/1993 theo đúng quy định của Chính phủ.

2. Cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng đất có một trong những giấy tờ tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất nếu:

“Trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp”

3. Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo quyết định hay bản án của TAND, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tố cáo, khiếu nại, tranh chấp về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

4. Điều 100 Luật Đất đai quy định cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ 15/10/1993 đến khi Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất thì được cấp Giấy chứng nhận này.

Nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính cần phải thực hiện đầy đủ theo quy định Pháp luật."

– Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền thì thuộc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

"Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc UBNDn cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01/7/2014 trở về sau."

Về việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, cho tặng

Khoản 1, Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

Điều 168 Luật Đất đai đã quy định thời điểm thực hiện quyền của người sử dụng đất.

Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

Trên đây là một số thông tin liên quan bạn đọc có thể tham khảo, vui lòng liên hệ văn phòng quản lý đất đai nơi có đất để được giải quyết cụ thể.

Phân tích thị trường nhà đất khác gì so với phân tích thị trường chứng khoán?

Cho dù bạn dự định đầu tư vào thị trường nào thì trước khi rót vốn vào một tài sản bạn đều cần tiến hành một số phân tích về thị trường đó. Vậy, liệu phân tích thị trường bất động sản có điểm gì giống và khác so với phân tích thị trường chứng khoán?

1. Phân tích thị trường bất động sản

Thông thường, đây sẽ là bước đầu tiên mà một nhà đầu tư bất động sản phải thực hiện trước khi rót vốn vào một tài sản. Mục đích của việc phân tích là đánh giá tình trạng hiện tại của thị trường địa phương đã chọn và xác định xem đó là thị trường của người mua hay thị trường của người bán để đưa ra chiến lược đầu tư phù hợp. Đồng thời, phân tích thị trường cũng giúp làm rõ cung và cầu đối với bất động sản trong một khu vực nhất định. Ngoài ra, phân tích thị trường cũng sẽ giúp nhà đầu tư ước tính giá trị bất động sản thông qua việc so sánh giá trị thị trường của các bất động sản được bán gần đây có cùng đặc điểm và trong cùng khu vực.

2. Phân tích thị trường chứng khoán

Mục tiêu của phân tích thị trường trước khi đầu tư chứng khoán cũng là đánh giá thị trường. Điều này cực kỳ hữu ích để dự đoán hướng đi của thị trường và cung cấp cho bạn một số thông tin quan trọng khác. Thông thường, có hai cách để bạn có thể tiến hành phân tích thị trường chứng khoán, đó là:

– Phân tích cơ bản thị trường chứng khoán: Cách này hướng tới mục đích đánh giá giá trị của công ty. Thông thường, nhà đầu tư sẽ chú ý đến bảng cân đối kế toán, báo cáo lãi lỗ và các dữ liệu khác hữu ích trong việc dự đoán tương lai của công ty. Nói cách khác, phân tích cơ bản về thị trường chứng khoán là sử dụng dữ liệu thực tế để ước tính giá trị của cổ phiếu. Phương pháp này sử dụng doanh thu, tỷ suất lợi nhuận, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và các dữ liệu khác để đánh giá giá trị của công ty và tiềm năng phát triển trong tương lai của công ty.

– Phân tích kỹ thuật thị trường chứng khoán: Khác với phân tích cơ bản của thị trường chứng khoán, phân tích kỹ thuật hoàn toàn không có điểm chung nào với hoạt động tài chính của công ty. Mục tiêu chính của nhà đầu tư chỉ đơn giản là nghiên cứu xu hướng giá cổ phiếu. Theo đó, giá cổ phiếu sẽ thay đổi dựa trên mức cung và cầu đối với cổ phiếu, do đó, có ảnh hưởng đến giá trị của công ty. Vì vậy, xu hướng giá trong quá khứ là một chỉ báo tốt về hiệu suất giá trong tương lai.

3. Điều gì tạo nên sự khác biệt giữa cách tiếp cận thị trường nhà đất với thị trường chứng khoán?

Trước khi làm rõ về phương pháp phân tích giữa thị trường nhà đất và thị trường chứng khoán, chúng ta cần hiểu sự khác biệt chính giữa hai thị trường này. Một trong những khác biệt chính giữa thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán là tính thanh khoản. Nếu đầu tư vào bất động sản, bạn cần hiểu rằng không phải cứ muốn bán tài sản là bán được ngay, ngay cả khi bạn đang thực hiện chiến lược đầu tư tốt nhất. Ngược lại, với cổ phiếu, bạn có thể dễ dàng bán và rút tiền vào ngày hôm sau. Tất nhiên, điều này sẽ mang lại những lợi thế và bất lợi nhất định. Thị trường bất động sản thường ổn định hơn so với thị trường chứng khoán. Do đó, điều quan trọng là bạn biết cách đầu tư bất động sản chính xác. Một nhà đầu tư bất động sản giàu kinh nghiệm sẽ bắt đầu mua tài sản với giá thấp khi thị trường nhà đất đi xuống. Khi thị trường hồi phục, nhà đầu tư sẽ có thể bán với giá cao hơn rất nhiều lần và đó là cách kiếm tiền trong đầu tư bất động sản.

Đây cũng là lý do giải thích tại sao có sự khác biệt giữa việc thực hiện phân tích thị trường bất động sản so với thị trường chứng khoán. Trong khi phân tích thị trường chứng khoán yêu cầu hành động và đánh giá nhanh chóng, phân tích thị trường bất động sản đòi hỏi sự kiên nhẫn và tỉ mỉ hơn.

Tóm lại, dù bạn đầu tư vào thị trường nào thì quy tắc vàng mà mọi nhà đầu tư cần phải tuân theo là tiến hành phân tích thị trường trước khi đưa ra quyết định. Việc thực hiện phân tích có thể giúp bạn đánh giá mức độ rủi ro của một khoản đầu tư, đồng thời dự báo giá trị của một khoản đầu tư và lợi nhuận bằng cách phân tích dữ liệu trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

Làm thế nào để xây dựng danh mục đầu tư bất động sản hiệu quả?

Đối với những nhà đầu tư bất động sản mới, điều đầu tiên cần biết là học cách xây dựng danh mục đầu tư vững chắc và hiệu quả.

Danh mục đầu tư bất động sản là gì?

Danh mục đầu tư bất động sản là tập hợp các tài sản đầu tư khác nhau được nắm giữ và quản lý để đạt được mục tiêu tài chính nhất định. Đó là một danh mục chiến lược về các giao dịch bất động sản hiện tại và trong quá khứ nhằm mục đích kiếm tiền. Mặc dù không phải mọi danh mục đầu tư bất động sản đều giống nhau, nhưng các khía cạnh trong danh mục đầu tư của nhà đầu tư thường phụ thuộc vào sự kết hợp của các yếu tố như mục tiêu, thời gian và khả năng chịu rủi ro của từng cá nhân. Khi tìm hiểu cách bắt đầu xây dựng một danh mục đầu tư bất động sản, trước tiên các nhà đầu tư nên xem xét số tháng hoặc năm dự kiến mà họ dự định đầu tư để đạt được mục tiêu mong muốn và mức độ chấp nhận rủi ro của họ. Mức độ chấp nhận rủi ro là việc nhà đầu tư có sẵn sàng mất một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư ban đầu để theo đuổi các mục tiêu tài chính của họ hay không.

Làm thế nào để bắt đầu xây dựng một danh mục đầu tư bất động sản?

Đối với các nhà đầu tư bất động sản, việc hiểu cách bắt đầu xây dựng một danh mục đầu tư bất động sản cũng như lý do tại sao nó lại quan trọng là yếu tố “sống còn” đối với thành công của bạn. Một danh mục đầu tư bất động sản sẽ không chỉ đóng vai trò là “sơ yếu lý lịch” của bạn mà nó còn rất hữu ích trong việc giúp bạn tìm kiếm và thu hút vốn cho các giao dịch trong tương lai.

Một danh mục đầu tư vững chắc sẽ thể hiện các mục tiêu và chiến lược đầu tư cá nhân của bạn, hoạt động bên trong của các giao dịch bạn đã hoàn thành và hiện đang sở hữu, cũng như tỷ lệ thành công/thất bại của các giao dịch đó. Khi xây dựng danh mục đầu tư bất động sản từ đầu, nhà đầu tư cần đặc biệt lưu ý những khía cạnh sau:

1. Mục tiêu

Nói một cách đơn giản, bạn muốn đạt được điều gì từ tài sản đầu tư của mình? Các khoản đầu tư khác nhau sẽ hoạt động khác nhau tại các thời điểm khác nhau, các nhà đầu tư cần hiểu mục tiêu cuối cùng của mình trước khi chọn tài sản. Mặc dù toàn bộ danh mục đầu tư sẽ không dễ sụp đổ vì một khoản đầu tư, nhưng sự kết hợp giữa các tài sản và yếu tố rủi ro sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của bạn. Đồng thời, các chiến lược đầu tư bất động sản trong danh mục đầu tư cũng sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu của bạn. Chẳng hạn, cho thuê bất động sản hướng đến mục tiêu đạt được thu nhập thụ động hàng tháng, trong khi chiến lược “mua đi bán lại” (mua, sửa chữa và bán lại) thường nhắm đến việc kiếm lợi nhuận ngắn hạn.

2. Những con số

Việc xây dựng danh mục đầu tư bất động sản quan trọng nhất là dựa vào các con số. Những con số này là nền tảng của bất kỳ khoản đầu tư bất động sản nào, bởi vì chúng mang lại sự minh bạch cho các giao dịch của bạn. Do đó, danh mục đầu tư bất động sản của bạn phải bao gồm từng tài sản đầu tư kèm theo những con số khác nhau, chẳng hạn như giá mua, chi phí giao dịch, chi phí hoạt động, lợi nhuận, chi phí sửa chữa và giá bán. Điều này sẽ cung cấp cho tổ chức cho vay thông tin tổng quan về chi phí liên quan của từng dự án và cách bạn tận dụng số tiền đó để kiếm lợi nhuận.

Khía cạnh tiếp theo của việc xây dựng danh mục đầu tư bất động sản là tài chính. Bạn sẽ cần tìm hiểu trước về một số lựa chọn tài chính thông qua ngân hàng hoặc các tổ chức cho vay tư nhân.

3. Đa dạng hóa danh mục đầu tư

Hãy đa dạng hóa danh mục đầu tư bất động sản của bạn với nhiều loại hình đầu tư khác nhau. Thị trường thường biến động, điều này có thể rất nguy hiểm nếu bạn chỉ đầu tư vào một loại bất động sản. Với danh mục đầu tư bất động sản được đa dạng hóa, bạn sẽ ít phải lo lắng hơn trong trường hợp thị trường xấu đi. Bạn có thể đa dạng hóa danh mục đầu tư bằng cách đầu tư vào các địa điểm khác nhau, cũng như các loại tài sản khác nhau.

4. Xây dựng một đội ngũ chuyên nghiệp

Khi bạn bắt đầu xây dựng danh mục đầu tư bất động sản của mình, khối lượng công việc quá nhiều sẽ khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và muốn bỏ cuộc. Đây là lúc thích hợp để bắt đầu xây dựng một đội ngũ bất động sản chuyên nghiệp mà bạn có thể tin tưởng. Nhiều nhà đầu tư thường cảm thấy ngại thuê thêm người để hỗ trợ công việc kinh doanh của họ, nhưng điều này có thể sẽ giúp ích cho bạn về lâu dài. Hãy dành thời gian tìm kiếm những ứng viên phù hợp với sứ mệnh và mục tiêu của bạn.

Lợi ích của việc xây dựng danh mục đầu tư bất động sản ngay từ đầu

Có nhiều lợi ích khác nhau liên quan đến việc xây dựng một danh mục đầu tư bất động sản rõ ràng ngay từ đầu, chẳng hạn như:

– Biết rõ đâu là khoản đầu tư hiệu quả:

Với một danh mục đầu tư rõ ràng, bạn sẽ biết được đâu là khoản đầu tư mang lại dòng tiền ổn định. Bằng cách cho thuê bất động sản, khoản thu nhập thụ động này cũng có thể được sử dụng để thanh toán khoản nợ thế chấp đã được sử dụng để mua tài sản đó ngay từ đầu. Theo thời gian, các bất động sản được thêm vào danh mục đầu tư của bạn có thể tăng giá trị và giúp phòng ngừa lạm phát. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc xây dựng danh mục đầu tư không thể làm được trong một sớm một chiều. Thay vào đó, danh mục này sẽ được xây dựng một cách chiến lược theo thời gian.

– Giảm thiểu rủi ro:

Một động lực khác để phát triển danh mục đầu tư của bạn là giảm thiểu rủi ro thông qua đa dạng hóa. Đầu tư vào bất cứ loại tài sản nào cũng đều tồn tại một mức độ rủi ro nhất định. Chẳng hạn, nếu bạn đầu tư vào thị trường chứng khoán và khi thị trường sụp đổ, bạn có thể sẽ thua lỗ. Mặc dù bất động sản được coi là một trong những hoạt động đầu tư ổn định hơn, nhưng nhà đầu tư bất động sản không hề miễn nhiễm với rủi ro. Bằng cách đầu tư vào các loại tài sản khác nhau, bạn tránh được nguy cơ “trắng tay” nếu có bất kỳ yếu tố bên ngoài nào ảnh hưởng xấu đến danh mục đầu tư của bạn.

Những sai lầm đắt giá cần tránh

Một phần của việc phát triển hiệu quả danh mục đầu tư bất động sản của bạn là biết những sai lầm cần tránh. Một số sai lầm đắt giá nhất mà bạn cần tránh nếu không muốn danh mục đầu tư của mình kém hiệu quả bao gồm:

– Bỏ qua việc đa dạng hóa danh mục đầu tư.

– Thiếu cẩn trọng trong việc lựa chọn bất động sản tiềm năng.

– Đánh giá thấp chi phí sửa chữa bảo trì hoặc chi phí hoạt động hàng tháng.

– Không hợp tác với các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư bất động sản.

Hiểu rõ tầm quan trọng của danh mục đầu tư bất động sản là điều cần thiết để không chỉ quản lý và phát triển tài sản dài hạn, dự trù ngân sách cá nhân của bạn mà còn để tìm kiếm nguồn tài chính cho các dự án khác trong tương lai. Việc xây dựng một danh mục đầu tư bất động sản phụ thuộc phần lớn vào mục tiêu cuối cùng của nhà đầu tư, vì các loại tài sản cũng như chiến lược họ lựa chọn sẽ quyết định con đường đạt được mục tiêu đó.

Đối tượng nào được tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023?

Theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang vừa được ban hành, từ ngày 01/7/2023 sẽ áp dụng mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng. Vậy, đối tượng nào sẽ được áp dụng mức lương này?

Hình minh họa

Trả lời:

9 đối tượng áp dụng

Từ ngày 01/7/2023 – các nhóm đối tượng sau sẽ được tăng mức lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng. Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Nghị định này bao gồm:

1. Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

2. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

3. Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức năm 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019).

4. Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 111/2022/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

5. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP).

6. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.

7. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.

8. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.

9. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.

Kinh phí thực hiện tăng lương cơ sở từ các nguồn sau:

– Sử dụng 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2023 tăng thêm so với 2022 đã được cấp có thẩm quyền giao.

– Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có thu phí thực hiện trích lập tạo nguồn cải cách tiền lương từ một phần nguồn thu phí được để lại theo chế độ quy định sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí.

– Sử dụng nguồn cải cách tiền lương năm 2022 chưa sử dụng hết chuyển sang (nếu có).

Nghị định 24/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2023.

Từ 15/6/2023, thay đổi điều kiện chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội

Thông tư 03/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 3 về nguyên tắc lựa chọn chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức đấu thầu.

Hình minh họa

Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 03/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 09/2021/TT-BXD hướng dẫn thực hiện nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội. Trong đó có nội dung sửa nguyên tắc lựa chọn chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo hình thức đấu thầu

Cụ thể, dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2, 3, 5 và 6 Điều 11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư và các điều kiện sau:

– Không sử dụng nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Nhà ở để đầu tư xây dựng công trình;

– Không thuộc các trường hợp quy định tại điểm c và d khoản 2 Điều 57 Luật Nhà ở;

– Đã có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư;

– Có quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt thì phải thuộc khu vực đã được phê duyệt quy hoạch phân khu đối với khu vực có yêu cầu phải lập quy hoạch phân khu, hoặc đã được phê duyệt quy hoạch chung đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu.

Đồng thời, khu đất dự kiến thực hiện dự án nhà ở phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực để quy định các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch và các yêu cầu liên quan về kết nối hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.

Thông tư 03/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/6/2023.

Sử dụng đất sai mục đích bị xử phạt thế nào, có bị thu hồi đất không?

Trên mảnh đất trồng cây lâu năm của gia đình, tôi có xây dựng một ngôi nhà nhưng chưa xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Xin hỏi, tôi có bị xử phạt và thu hồi đất không? Quy định về việc xử phạt đất khi sử dụng sai mục đích hiện nay như thế nào? Xin cảm ơn.

Hình minh họa

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013, nguyên tắc quan trọng của việc sử dụng đất đó là sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích sử dụng đất.

Hành vi xây dựng nhà ở trên đất trồng cây lâu năm khi chưa được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được xác định là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Cụ thể, tại khoản 2, 3 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định hành vi chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp ở khu vực nông thông bị xử phạt như sau:

– Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02ha;

– Phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02ha đến dưới 0,05ha;

– Phạt tiền từ 08 – 15 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05ha đến dưới 0,1ha;

– Phạt tiền từ 15 – 30 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1ha đến dưới 0,5ha;

– Phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5ha đến dưới 01ha;

– Phạt tiền từ 50 – 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01ha đến dưới 03ha;

– Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03ha trở lên.

Đối với khu vực đô thị thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt ở nông thôn.

Như vậy, khi sử dụng đất sai mục đích người dân sẽ bị xử phạt vi phạm với mức phạt tùy thuộc vào khu vực và diện tích đất chuyển mục đích trái phép.

Sử dụng đất không đúng mục đích có bị thu hồi?

Theo điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 về các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, trong đó có:

“a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;”

Việc thu hồi đất trong trường hợp sử dụng đất sai mục đích khi có đủ 02 điều kiện sau:

– Điều kiện 1: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

– Điều kiện 2: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

Theo khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai 2013, việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

Như vậy, khi sử dụng đất không đúng mục đích người dân sẽ bị xử phạt vi phạm và có thể bị thu hồi đất khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

Trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở

Xin hỏi, trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, trình tự, thủ tục thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.

"Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.

Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được UBND cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi.

Trường hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý.

4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.

Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau:

a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về dân sự;

b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất;

c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán, người góp vốn bằng tài sản;

d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;

đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy định tại Khoản này".

Trên đây là một số thông tin liên quan bạn đọc có thể tham khảo. Bạn đọc liên hệ với cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương để được hướng dẫn giải quyết theo thẩm quyền, thủ tục hành chính cụ thể ở địa phương phù hợp với quy định của pháp luật.

Giá đất cụ thể là gì?

Giá đất cụ thể là gì? Ai quyết định giá đất cụ thể và trường hợp nào cần áp dụng giá đất cụ thể? Dưới đây là những thông tin về giá đất cụ thể người dân cần biết.

Giá đất cụ thể là gì?

Giá đất cụ thể là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất, áp dụng đối với một hoặc một số thửa đất trong những trường hợp nhất định và không được ban hành trước như bảng giá đất.

Thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể

Trước đây, theo quy định tại Khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai 2013, giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Tùy từng trường hợp mà Sở Tài chính hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ban ngành để xác định giá đất cụ thể.

Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể (lựa chọn theo quy định của pháp luật về đấu thầu).

Tuy nhiên, từ ngày 6/5/2023, khi Nghị quyết 73/NQ-CP về ủy quyền quyết định giá đất được ban hành và có hiệu lực thi hành, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị và tình hình thực tế của địa phương thực hiện ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định giá đất cụ thể.

Như vậy, từ ngày 6/5/2023 UBND huyện được quyết định giá đất cụ thể khi được ủy quyền.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.

Tại Nghị quyết 73/NQ-CP cũng đã quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất, thành viên Hội đồng bao gồm:

– Chủ tịch UBND cấp huyện làm chủ tịch hội đồng và lãnh đạo cơ quan tài chính cấp huyện làm thường trực Hội đồng;

– Lãnh đạo cơ quan tài nguyên và môi trường, các cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan và lãnh đạo UBND cấp xã nơi có đất;

– Tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất hoặc chuyên gia về giá đất và các thành viên khác do UBND cấp huyện quyết định.

Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện giúp UBND cấp huyện trong việc tổ chức xác định giá đất.

Trường hợp nào sử dụng giá đất cụ thể?

Theo Nghị quyết 73/NQ-CP quy định giá đất cụ thể được dùng để làm căn cứ trong các trường hợp sau:

– Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất;

– Thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư;

– Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

– Xác định giá đất đối với diện tích vượt hạn mức khi nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;

– Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

Quy định này có hiệu lực từ ngày 6/5/2023 và thực hiện đến khi Luật Đất đai (sửa đổi) được Quốc hội thông qua thay thế Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành.

Cho thuê bất động sản lời 5, lời 7 hay 10% là đủ?

Đây là một câu hỏi mà các nhà đầu tư bất động sản phải trả lời trước khi họ tiến hành tìm kiếm bất động sản để cho thuê.

Nhiều nhà đầu tư mới có ý định cho thuê bất động sản có chung thắc mắc rằng lợi tức đầu tư bao nhiêu là đủ? 5%, 7% hay 10%? Để trả lời câu hỏi này, bạn phải hiểu điều gì sẽ ảnh hưởng đến lợi tức đầu tư và cách tính toán chính xác con số này.

Lợi tức đầu tư bất động sản là gì?

Lợi tức đầu tư là một cách đo lường hiệu suất của tài sản đầu tư, ở đây là cho thuê bất động sản. Đó là tiền lãi hoặc lợi nhuận mà một nhà đầu tư bất động sản nhận được từ khoản đầu tư đã được thực hiện. Về cơ bản, đó là số tiền kiếm được từ tài sản so với số tiền thực tế được đầu tư, với công thức như sau:

Lợi tức đầu tư từ cho thuê bất động sản = (Lợi nhuận ròng hàng năm/Tổng số tiền đầu tư) x 100

Giả sử bạn đã mua một bất động sản với giá 2,8 tỷ đồng, chi phí cải tạo là 200 triệu đồng. Tiền thuê nhà hàng tháng là 13 triệu đồng. Vậy lợi tức đầu tư từ tài sản này = (12 x 13 triệu đồng)/(2,8 tỷ đồng + 200 triệu đồng) x 100 = 5,2%.

Những yếu tố ảnh hưởng đến lợi tức từ cho thuê bất động sản

1. Vị trí

Không ngoa khi nói rằng vị trí của bất động sản có tác động lớn nhất đến lợi tức đầu tư. Hãy xem xét ví dụ về hai trường hợp dưới đây:

– Vị trí bất động sản số 1

Bất động sản số 1 nằm ở một vị trí đang có nhu cầu cao từ phía người thuê nhà. Tài sản này được bán với giá là 3 tỷ đồng. Sau khi hạch toán các chi phí hàng tháng, thu nhập từ cho thuê bất động sản này là 13 triệu đồng. Sử dụng công thức ở trên, bất động sản đầu tư này có lợi tức đầu tư là 5,2%. Thêm vào đó, nhu cầu cao đồng nghĩa với việc thu nhập cho thuê từ bất động sản này sẽ tạo ra dòng tiền ổn định. Trước khi đi đến kết luận, hãy xem xét thêm một vị trí bất động sản khác.

– Vị trí bất động sản số 2

Bất động sản số 2 có đặc điểm và diện tích tương tự ở một thành phố khác có giá 2 tỷ đồng. Sau khi trừ các chi phí duy trì, thu nhập cho thuê hàng tháng cũng là 13 triệu đồng. Lợi tức đầu tư mà bất động sản số 2 đem lại là 7,8%.

Tuy nhiên, nhu cầu về bất động sản cho thuê tại khu vực có bất động sản số 2 tương đối thấp, do đó giá bất động sản thấp hơn. Để sống ở khu vực này, bạn cần phải đi khoảng 5km để đến trung tâm thương mại hoặc nơi làm việc.

So sánh hai bất động sản này, thoạt nhìn thì bất động sản số 2 đem lại lợi tức đầu tư lớn hơn so với bất động sản số 1. Tuy nhiên, với những điều kiện liên quan đến vị trí, có vẻ như bất động sản số 1 với lợi tức đầu tư thấp hơn lại có lợi thế hơn so với bất động sản số 2. Đối với bất động sản số 2, dù có lợi tức đầu tư lớn hơn so với bất động sản số 1, nhưng bất động sản này lại tồn tại hai hạn chế đó là nhu cầu thấp hơn và tỷ lệ bị bỏ trống có thể cao hơn. Do đó, việc xác định lợi tức đầu tư của bất động sản nào lớn hơn trong trường hợp này không phải là điều quan trọng nhất.

2. Các loại bất động sản

Ngoài yếu tố vị trí, loại bất động sản cũng sẽ ảnh hưởng đến lợi tức đầu tư. Chẳng hạn, một căn nhà riêng ở trung tâm thành phố cần phải có lợi tức đầu tư là 8% mới được xem là khả quan. Tuy nhiên, ở cùng vị trí đó, một căn hộ chung cư có thể chỉ cần lợi tức đầu tư 5% là đủ.

3. Rủi ro trong đầu tư bất động sản

Yếu tố thứ ba ảnh hưởng đến lợi tức đầu tư là rủi ro. Nếu thị trường bất động sản hoặc tài sản nhất định có mức độ rủi ro cao, các nhà đầu tư cần nhắm đến lợi tức đầu tư cao hơn và ngược lại. Do đó, cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng về thị trường nhà đất và bất động sản trước khi đưa ra quyết định.

Vậy, lợi tức đầu tư từ cho thuê bất động sản bao nhiêu là đủ?

Lợi tức đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, từ vị trí, loại tài sản đến rủi ro. Tuy nhiên, cần phải hiểu rằng lợi tức đầu tư bao nhiêu là đủ tùy thuộc vào mục tiêu của mỗi nhà đầu tư, điều kiện thị trường và mức độ rủi ro. Việc kiểm tra cẩn thận vị trí bất động sản, loại tài sản cho thuê và điều kiện thị trường sẽ xác định xem khoản đầu tư bất động sản đó có rủi ro cao hay thấp. Sau đó, hãy thực hiện các ước tính cần thiết để biết đâu là mức lợi tức đầu tư khả quan nhất mà bạn có thể đạt được thông qua cho thuê bất động sản của mình.

Quy định mới về việc đăng ký doanh nghiệp từ ngày 1/7/2023

Tôi được biết, Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT bổ sung quy định về “Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử”. Xin hỏi, quy định cụ thể về vấn đề này như thế nào?

Trả lời:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa ban hành Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp, trong đó bổ sung quy định về đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử.

Đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh thuộc Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, sử dụng chữ ký số để ký xác thực hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trả giấy biên nhận hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cho người nộp hồ sơ qua mạng thông tin điện tử theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

Hồ sơ cần chuẩn bị

Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.

Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy. Văn bản điện tử có thể định dạng ''.doc'' hoặc ''.docx'' hoặc ''.pdf''.

Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:

– Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy.

Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình hoặc cá nhân khác ký tên trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định.

– Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh được kê khai trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh phải được nhập đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bằng bản giấy; trong đó có thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;

– Hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số của chủ hộ kinh doanh hoặc người được chủ hộ kinh doanh ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 84 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP.

Thời hạn để hộ kinh doanh sửa đổi, bổ sung hồ Sơ đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử là 60 ngày kể từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung của hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ hủy hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo quy trình trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

Cách thức thanh toán lệ phí đăng ký hộ kinh doanh

Người nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh nộp lệ phí đăng ký hộ kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh theo 3 cách thức:

Nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh ở cấp huyện;

Chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện;

– Sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia.

Lệ phí đăng ký hộ kinh doanh không được hoàn trả cho hộ kinh doanh trong trường hợp hộ kinh doanh không được cấp đăng ký hộ kinh doanh.

Việc giải quyết các lỗi giao dịch phát sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến trên cổng dịch vụ công quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và Quy chế quản lý, vận hành, khai thác cổng dịch vụ công quốc gia.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2023.