Những điều nên làm khi chuyển nhà

Chuyển nhà, hay đơn giản là chuyển tới sống ở một khu vực khác, tưởng chừng là một chuyện đơn giản, song nó đòi hỏi mọi người cần phải có những tính toán kỹ lưỡng để tránh phát sinh các vấn đề về sau.

Nghiên cứu điều kiện sống tại nơi ở mới

Bạn nên ưu tiên nghiên cứu điều kiện sống và các chi phí liên quan trước khi chuyển nhà nó điều này sẽ quyết định mức sống của bạn. Chẳng hạn, nếu bạn thuê nhà, các chuyên gia khuyên rằng bạn nên đánh giá chi phí thuê và chi phí sinh hoạt bởi các yếu tố này có thể thay đổi theo từng thành phố.

Ngoài chi phí liên quan tới ngôi nhà, bạn cũng nên nghiên cứu các điều kiện sống khác tại nơi ở mới, chẳng hạn như cơ hội việc làm, điều kiện cơ sở vật chất tại khu vực mới, cơ sở hạ tầng,…

Ngoài ra, một yếu tố khác cũng nên tính đến là điều kiện thời tiết và khí hậu. Bạn chắc hẳn sẽ không muốn chuyển nhà tới những nơi quá nóng hay thường xuyên xảy ra các thiên tai.

Vị trí nơi ở mới

Một yếu tố quan trọng khi chuyển nhà là tìm hiểu về vị trí của những nơi ở mới. Nếu chỗ ở mới của bạn nằm ở những khu vực trung tâm với đầy đủ tiện nghi như trung tâm thương mại, siêu thị, rạp phim,… chi phí để mua hoặc thuê nhà mới sẽ đắt hơn.

Bạn cần đánh giá về khả năng tài chính của bản thân cũng như mức chi tiêu có thể chấp nhận được để có thể tìm kiếm những nơi ở mới phù hợp nhất.

Cơ sở hạ tầng giao thông

Cơ sở hạ tầng giao thông cũng nên được tìm hiểu kỹ trước khi bạn quyết định chuyển nhà. Không nhiều người muốn ở những nơi quá xa địa điểm họ làm việc và thường xuyên phải di chuyển trong điều kiện tắc đường.

Trong trường hợp muốn chuyển đến ở những khu vực mới, bạn nền tìm hiểu qua xem liệu cơ sở hạ tầng giao thông tại khu vực đó có thuận tiện cho công việc của bạn hay không? Có thường xuyên rơi vào tình trạng ùn tắc hay ngập khi trời mưa hay không?,…

Lên kế hoạch thanh lý đồ dùng không cần thiết

Hãy nhớ một điều, đồ càng lớn, càng nhiều thì kéo theo giá vận chuyển sẽ càng cao, đồng thời không gian sống mới cũng bị chật chội hơn. Vậy nên bạn cần dứt khoát tìm cách thanh lý các đồ đạc không cần thiết.

Lựa chọn phương thức chuyển nhà

Có rất nhiều cách để bạn chuyển nhà, chẳng hạn như tự chuyển nhà bằng xe máy, chuyển nhà bằng xe ba gác, thuê xe tải chuyển nhà, chuyển nhà trọn gói,…. Trong đó, mỗi cách có những ưu, nhược điểm riêng.

Bạn nên cân nhắc lựa chọn cách chuyển nhà dựa trên khả năng tài chính của bản thân cũng như khoảng cách từ nơi ở cũ sang nơi ở mới. Chẳng hạn, nếu khoảng cách giữa hai địa điểm không quá xa, bạn có thể tự chuyển bằng xe máy để tiết kiệm tiền và chủ động công việc.

Lưu trữ cẩn thận các tài liệu quan trọng

Quá trình chuyển nhà đến nơi ở mới chắc chắn sẽ phát sinh nhiều vấn đề liên quan tới pháp lý. Chẳng hạn, nếu bạn thuê nhà, hợp đồng cho thuê là một văn bản quan trọng, sẽ được dùng làm căn cứ để giải quyết các vấn đề phát sinh về sau, nếu có.

Vì vậy, trong quá trình chuyển nhà, một trong những điều bạn cần lưu tâm là lưu trữ cẩn thận các tài liệu quan trọng, đặc biệt là những tài liệu liên quan tới nơi ở mới như hợp đồng thuê nhà (với người thuê nhà) hay hợp đồng mua bán, sổ đỏ,… (với người mua nhà).

Điểm mới về quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư năm 2023

Đây là một trong những nội dung mới nổi bật được đề cập tại Nghị định 35/2023/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Xây dựng.

Theo đó, quy định về việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư như sau:

Thứ nhất, việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch khu vực cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng. Trong quá trình lập quy hoạch, ngoài việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư và các cá nhân có liên quan theo quy định, cơ quan có thẩm quyền có thể lấy thêm ý kiến của nhà đầu tư có nhu cầu tham gia thực hiện dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để bảo đảm tính khả thi và phù hợp với thực tế.

Thứ hai, sau khi phê duyệt quy hoạch, cơ quan có thẩm quyền phải công bố công khai các thông tin về quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch và niêm yết tại khu dân cư nơi có dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để các chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư biết, thực hiện.

Thứ ba, từ ngày 20/6/2023, trường hợp khu vực thực hiện cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư, khu chung cư có quy mô diện tích đất nhỏ hơn 02 ha thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (trước đây, theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 69/2021/NĐ-CP thì không phải lập quy hoạch chi tiết). Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng mặt bằng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị.

Chung cư cũ (Ảnh minh họa)

Thứ tư, khi lập, phê duyệt quy hoạch khu vực có nhà chung cư, khu chung cư thuộc diện cải tạo, xây dựng lại thì tùy theo tình hình cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có giải pháp quy hoạch cho cả khu chung cư, nhà chung cư hoặc giải pháp quy gom một số nhà chung cư trên cùng phạm vi địa bàn cấp xã hoặc cấp huyện để làm cơ sở xác định việc thực hiện một hoặc nhiều dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và gắn với cải tạo, chỉnh trang đô thị.

Việc quy gom các nhà chung cư tại quy định này chỉ áp dụng trong trường hợp địa điểm có nhà chung cư thuộc diện quy gom không xây dựng lại nhà ở mà xây dựng các công trình kinh doanh, dịch vụ, thương mại, công cộng.

Thứ năm, trường hợp có đề xuất điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt thì thực hiện điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và pháp luật về xây dựng.

Nghị định 35/2023/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/6/2023.

Nhiệm vụ của môi giới bất động sản là gì?

Trong lĩnh vực bất động sản, môi giới bất động sản đóng vai trò quan trọng trong việc mua, bán và cho thuê tài sản. Các nhà môi giới có thể hoạt động độc lập hoặc cũng có thể làm việc cho các công ty môi giới, song bất kể làm ở đâu, họ đều có những vai trò chung.

Đóng góp vào hoạt động chung của doanh nghiệp

Với những nhà môi giới làm việc cho các sàn môi giới hoặc công ty bất động sản, một trong những công việc chính của họ là đóng góp vào hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, trong đó họ cần đảm bảo quản lý các công việc phù hợp với quy định của doanh nghiệp, chẳng hạn như tìm kiếm khách hàng tiềm năng, tư vấn,…

Hỗ trợ người mua và người bán

Các nhà môi giới bất động sản làm việc chặt chẽ với cả người mua và người bán, đại diện cho lợi ích của họ. Đối với người bán, người môi giới giúp xác định giá chào bán cạnh tranh bằng cách phân tích dữ liệu thị trường và tiến hành đánh giá tài sản.

Sau đó, họ niêm yết bất động sản trên thị trường, quảng cáo và tổ chức các buổi tham quan tài sản để thu hút người mua tiềm năng. Các nhà môi giới cũng đàm phán cung cấp và tạo điều kiện thuận lợi để quá trình giao dịch diễn ra tốt đẹp.

Phân tích dữ liệu thị trường

Các nhà môi giới muốn trở thành một người chuyên nghiệp cần am hiểu sâu sắc về thị trường bất động sản địa phương. Để làm được điều này, họ cần tiến hành phân tích thị trường toàn diện để cung cấp cho người bán các khuyến nghị về giá chính xác và giúp người mua đưa ra quyết định sáng suốt.

Bằng cách đánh giá các tài sản có thể so sánh được, dữ liệu bán hàng gần đây và các yếu tố kinh tế khác, các nhà môi giới có thể tư vấn cho khách hàng về giá hợp lý, điều kiện thị trường và cơ hội đầu tư.

Mở rộng mạng lưới mối quan hệ và quảng cáo

Các nhà môi giới bất động sản cần sử dụng các chiến lược khác nhau để quảng cáo tài sản một cách hiệu quả. Họ có thể sử dụng các mạng lưới mối quan hệ rộng lớn của mình, bao gồm các nhà môi giới, công ty bất động sản và người mua tiềm năng khác, để thu hút sự quan tâm.

Các nhà môi giới cũng có thể sử dụng các nền tảng bán bất động sản trực tuyến, phương tiện truyền thông xã hội và các phương pháp quảng cáo truyền thống để quảng bá tài sản và tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng hơn.

Đại diện thương lượng giao dịch cho khách hàng

Một khía cạnh quan trọng trong vai trò của nhà môi giới là đàm phán thay mặt cho khách hàng của họ. Các nhà môi giới lành nghề đã trau dồi kỹ năng đàm phán của họ để đảm bảo các điều khoản tốt nhất có thể cho cả người mua và người bán. Họ đóng vai trò trung gianctrong các cuộc thương thảo về giá cả, chi phí sửa chữa và các khía cạnh quan trọng khác của một giao dịch bất động sản.

Tuân thủ pháp luật

Giao dịch bất động sản liên quan đến nhiều hoạt động phức tạp pháp lý, chẳng hạn như đàm phán và ký kết hợp đồng. Những điều này sẽ được thực hiện dựa trên các khung pháp lý cụ thể.

Các nhà môi giới cần đảm bảo tất cả các tài liệu đều chính xác, đầy đủ và tuân thủ pháp luật hiện hành. Bằng cách luôn cập nhật các yêu cầu pháp lý và tiêu chuẩn của ngành, các nhà môi giới có thể bảo vệ khách hàng của họ khỏi những rắc rối pháp lý tiềm ẩn.

Trau dồi kiến thức thường xuyên và phát triển theo hướng chuyên nghiệp

Các nhà môi giới bất động sản cần tham gia vào quá trình trau dồi kiến thức liên tục và phát triển chuyên môn để duy trì giấy phép của họ cũng như bắt kịp xu hướng của ngành. Họ nên tham dự các hội thảo, hội nghị chuyên đề và tọa đàm để nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình với mục đích cuối cùng là đảm bảo cung cấp cho khách hàng dịch vụ tốt nhất có thể.

Trường hợp nào được hỗ trợ việc làm khi bị thu hồi đất nông nghiệp?

Gia đình tôi đang canh tác trên 3 thửa đất nông nghiệp với tổng diện tích hơn 10.000m2, chủ yếu là trồng lúa và có thu nhập ổn định. Hiện có 2 thửa đất trong diện thu hồi để thực hiện dự án giao thông. Quá trình canh tác tôi có thuê mướn nhân công địa phương (trả tiền theo ngày) để làm các công đoạn như làm đất, gieo xạ lúa, bón phân, xịt thuốc, thu hoạch…

Xin hỏi, khi Nhà nước thu hồi 2 thửa đất trên thì tôi có được hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm không?

Hình mình họa

Bùi Lý (Cần Thơ)…

Trả lời:

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định của pháp luật đất đai hiện hành về trường hợp hỗ trợ chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được quy định cụ thể tại Điểm b Khoản 2 Điều 83 và Điều 84 Luật Đất đai năm 2013; Điều 20 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (được bổ sung quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai).

Theo đó, tại Điều 4 Thông tư 09 bổ sung nội dung xác định đất nông nghiệp được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất bên cạnh quy định hỗ trợ ổn định đời sống như trước đây (tại Điều 5 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT).

Cụ thể, đất nông nghiệp được hỗ trợ ổn định đời sống; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm:

– Đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thực hiện: Nghị định số 64/CP; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP; Nghị định số 02/CP; khoản 1 Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013;…

– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định đang sử dụng do: Nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho và được xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định đang sử dụng mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không vi phạm pháp luật về đất đai, đủ điều kiện được bồi thường về đất, được xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;

– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất của nông, lâm trường quốc doanh để sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, khi bị thu hồi mà thuộc đối tượng đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của các công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;

– Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

Về hỗ trợ việc làm khi Nhà nước thu hồi đất, tại khoản 1 Điều 84 Luật Đất đai 2013 chỉ rõ:

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm.

Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong độ tuổi lao động có nhu cầu được đào tạo nghề thì được nhận vào các cơ sở đào tạo nghề; được tư vấn hỗ trợ tìm kiếm việc làm, vay vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh.

Trên đây là những thông tin liên quan, bạn đọc có thể tham khảo. Vui lòng liên hệ với cơ quan tài nguyên và môi trường TP. Cần Thơ để được xem xét, giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Diện tích tối thiểu tách thửa đất tại Đồng Nai?

Xin hỏi, diện tích tối thiểu tách thửa đất ở Đồng Nai là bao nhiêu? Thực hiện theo quy định nào hiện nay?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật, để có thể tách thửa phải đáp ứng được điều kiện diện tích tối thiểu tách thửa theo quy định của UBND tỉnh. Hiện, tại địa bàn tỉnh Đồng Nai đang áp dụng các quy định tách, hợp thửa đất theo Quyết định 35/2022/QĐ-UBND ban hành ngày 29/8/2022, có hiệu lực từ ngày 1/10/2022. Cụ thể như sau:

Điều kiện chung tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Theo Điều 3 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND, quy định như sau về điều kiện chung tách thửa đất, hợp thửa đất:

1. Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.

2. Thửa đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.

3. Diện tích thửa đất tách thửa, hợp thửa thuộc trường hợp chưa có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định thu hồi đất.

4. Việc tách thửa đất phải gắn với thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng một phần thửa đất; tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.

5. Nhóm người nhận chuyển quyền sử dụng đất (đồng sử dụng) thì quyền sử dụng đất phải đảm bảo phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm theo diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất quy định tại Điều 4 Quyết định này, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất.

Như vậy, để được tách thửa đất, trước hết phải đáp ứng 05 điều kiện chung nêu trên. Bên cạnh đó, còn cần phải đáp ứng các điều kiện tách thửa được quy định cho từng loại đất cụ thể.

Điều kiện tách thửa đất đối với từng loại đất cụ thể

Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND, quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất đối với 03 loại đất sau đây:

Đối với đất ở: Thửa đất sau tách thửa phải có một cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND, chiều rộng cạnh thửa đất tiếp giáp đường giao thông cụ thể như sau:

– Cạnh thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 5m đối với đường giao thông công cộng có lộ giới bằng hoặc lớn hơn 19m;

– Cạnh thửa đất phải lớn hơn hoặc bằng 4m đối với đường giao thông công cộng có lộ giới nhỏ hơn 19m (mười chín mét) hoặc chưa có quy định lộ giới giao thông.

– Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất ở tại đô thị (kể cả xã Long Hưng, TP Biên Hòa) là 60m2. Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất ở tại nông thôn là 80m2.

Diện tích tối thiểu thửa đất quy định tại điểm này không tính diện tích hành lang bảo vệ các công trình.

– Trường hợp thửa đất thuộc khu vực đã phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng.

Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở

– Thửa đất sau tách thửa phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng;

– Trường hợp thửa đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì việc tách thửa phải được sự chấp thuận của cơ quan chấp thuận đầu tư.

Đối với đất nông nghiệp

– Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất nông nghiệp tại đô thị (kể cả xã Long Hưng, TP Biên Hòa) là 500m2. Diện tích tối thiểu của thửa đất sau tách thửa đối với đất nông nghiệp tại nông thôn là 2.000m2.

– Thửa đất nông nghiệp sau tách thửa phải phải tiếp giáp với đường giao thông công cộng hoặc đảm bảo dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 3 Điều 254 Bộ Luật Dân sự và phải thực hiện đăng ký xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 95, Điều 171 Luật Đất đai, lối đi này không phải là đường giao thông công cộng.

Như vậy, ngoài các điều kiện chung tách thửa đất được nêu ở mục trên, đối với từng loại đất còn cần phải đáp ứng các điều kiện tách thửa đất cụ thể.

Đồng thời, diện tích cho phép tách thửa đất nông nghiệp tối thiểu đã nâng lên 2.000 m2 sẽ hạn chế tình trạng tách nhỏ đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, tăng diện tích tối thiểu trong tách thửa đất nông nghiệp sẽ giúp cho các địa phương thuận lợi hơn trong công tác quản lý đất đai.

Với thửa đất có nhiều loại đất: Tại Điều 6 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND, đối với trường hợp thửa đất có nhiều loại đất, việc tách thửa được thực hiện như sau:

* Trường hợp 1: Trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận có nguồn gốc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có nhiều loại đất (trong đó có loại đất là đất ở); đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất:

– Việc tách một phần diện tích đất ở của thửa đất phải đảm bảo diện tích tối thiểu sau tách thửa quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND, phần diện tích đất nông nghiệp trong cùng thửa đất ở sau tách thửa không áp dụng quy định diện tích tối thiểu tại khoản 3 Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND.

* Trường hợp 2: Trường hợp thửa đất được cấp Giấy chứng nhận có nhiều loại đất khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) và không thuộc trường hợp quy định tại trường hợp 1 nêu trên thì thực hiện như sau:

– Trường hợp thửa đất đã xác định được ranh giới sử dụng giữa các loại đất trên Giấy chứng nhận hoặc chưa xác định ranh giới trên Giấy chứng nhận nhưng có đủ cơ sở pháp lý để xác định ranh giới sử dụng đất của từng loại đất thì xác định ranh giới, diện tích từng loại đất trước khi tách thửa theo quy định tại Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND.

– Trường hợp thửa đất chưa xác định được ranh giới sử dụng giữa các loại đất thì phải xác định ranh giới các loại đất theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) trước khi thực hiện tách thửa từng loại đất theo quy định tại Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND.

– Trường hợp sau khi xác định được ranh giới sử dụng giữa các loại đất mà diện tích đất nông nghiệp nhỏ hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu đối với đất ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND mà đủ điều kiện chuyển mục đích sang đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở theo quy định của pháp luật đất đai thì phải chuyển mục đích trước khi tách thửa đất.

* Trường hợp 3: Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất, trong đó có một phần diện tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng, thuộc quy hoạch thực hiện các công trình, dự án nhưng chưa có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định thu hồi đất:

– Không phải tách thành thửa đất riêng.

* Trường hợp 4: Trường hợp tách một phần diện tích của thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở:

– Phần diện tích tách thửa phải đảm bảo các điều kiện cụ thể quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND và đảm bảo các điều kiện sau:

+ Đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai;

+ Phải tách thành thửa đất riêng trừ trường hợp đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở;

+ Diện tích đất nông nghiệp còn lại của thửa đất được tồn tại theo hiện trạng nhưng phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu đối với loại đất ở quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Quyết định 35/2022/QĐ-UBND.

Trên đây là những quy định liên quan đến diện tích tối thiểu tách thửa đất đang áp dụng tại địa bàn tỉnh Đồng Nai bạn đọc có thể tham khảo.

Hành vi lấn, chiếm đất đai sẽ bị xử lý thế nào?

Gia đình tôi có mảnh đất ở Biên Hòa mua năm 2019 ngang 6m, dài 18m. Hiện gia đình đang chuẩn bị làm nhà thì phát hiện hàng xóm đã xây nhà từ năm 2020 và lấn sang đất nhà tôi, khiến lô đất chỉ còn 4,8m ngang. Xin hỏi, hành vi lấn chiếm đất sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định hiện hành?

Hình minh họa

Nguyễn Sang (Biên Hòa)

Trả lời:

Lấn, chiếm đất đai là một trong nhũng hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại điều 12 của Luật đất đai năm 2013. Theo quy định tại điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019, Chủ thể thực hiện hành vi lấn, chiếm đất đai sẽ bị xử phạt như sau:

* Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

* Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

* Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

– Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

* Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

– Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

* Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 14 và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

* Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

* Biện pháp khắc phục hậu quả:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp đã vi phạm theo quy định.

– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất.

– Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, số lợi bất hợp pháp.

Trên đây là một số thông tin về việc xử phạt với hành vi lấn, chiếm đất đai bạn đọc có thể tham khảo.

Nên tránh giao dịch với môi giới có 5 dấu hiệu sau

Nhiều người tìm mua hoặc chuẩn bị bán bất động sản sẽ chọn nhà môi giới đầu tiên xuất hiện trên tìm kiếm Google hoặc được người thân giới thiệu. Trớ trêu thay, rất nhiều người trong số họ đã gặp phải nhà môi giới bất động sản tồi tệ.

Dưới đây là một số dấu hiệu cảnh báo một nhà môi giới bất động sản tồi tệ.

1. Giao tiếp không nhất quán

Giao tiếp không nhất quán là một trong những dấu hiệu đầu tiên thể hiện nhà môi giới bất động sản đó có vấn đề. Giao tiếp rõ ràng và thẳng thắn luôn là điều cần thiết trong bất kỳ giao dịch bất động sản nào. Việc phản hồi chậm trễ hoặc nói dối có thể làm cho một thỏa thuận thất bại hoặc làm nản lòng tất cả các bên liên quan.

Nếu nhà môi giới của bạn mất hàng giờ hoặc thậm chí nhiều ngày mới trả lời email, tin nhắn và cuộc gọi của bạn, thì đó là dấu hiệu cho thấy bạn nên tìm một nhà môi giới khác. Hãy nhớ rằng bạn tìm kiếm một nhà môi giới bất động sản vì tin tưởng họ sẽ giúp bạn điều hướng quá trình mua hoặc bán nhà một cách dễ dàng hơn. Việc giao tiếp bị gián đoạn sẽ khiến bạn bỏ lỡ rất nhiều cơ hội và có thể làm chậm quá trình bạn tìm kiếm hoặc rao bán bất động sản.

Trong hầu hết các trường hợp, nhà môi giới sẽ phải liên hệ lại với bạn chậm nhất là trong vòng 24 hoặc 48 giờ, càng sớm càng tốt. Bạn sẽ không muốn bỏ lỡ bất động sản phù hợp hoặc người mua nhà tiềm năng chỉ vì nhà môi giới của bạn không liên lạc kịp thời.

Điều tương tự cũng áp dụng cho một nhà môi giới liên hệ với bạn kịp thời nhưng có cách giao tiếp không phù hợp, chẳng hạn như họ đưa ra những khuyến nghị cảm tính, một cách vội vàng và không cung cấp cho bạn thông tin đầy đủ.

Ngoài ra, hãy cảnh giác với những nhà môi giới không quan tâm đến lợi ích tốt nhất của bạn và chỉ quan tâm đến hoa hồng khi giao dịch kết thúc. Họ sẽ chỉ cho bạn biết những gì họ nghĩ rằng bạn muốn nghe. Minh bạch là điều tối quan trọng. Nhà môi giới của bạn phải sẵn sàng nói cho bạn biết những sự thật ngay cả khi điều đó khiến bạn không thoải mái.

Mặt khác, nếu nhà môi giới của bạn gây áp lực buộc bạn phải nhanh chóng quyết định mua một căn nhà nào đó hoặc làm điều gì đó tương tự khiến bạn không thoải mái, họ có thể quan tâm đến việc kiếm tiền hoa hồng hơn là giúp đỡ bạn.

Hơn nữa, bạn cần làm việc với một nhà môi giới tự tin sẽ giúp bạn bằng các kỹ năng và kinh nghiệm của họ. Nếu nhà môi giới chỉ đơn thuần đồng ý với tất cả ý kiến của bạn mà không đưa ra lời khuyên nào khác, thì đó cũng là một dấu hiệu cảnh báo.

2. Thiếu chuyên nghiệp

Thiếu chuyên nghiệp là một dấu hiệu rõ ràng thể hiện một nhà môi giới bất động sản tồi tệ, chẳng hạn:

– Thứ nhất, nhà môi giới không coi trọng thời gian của bạn. Họ luôn trễ hẹn hoặc hoàn toàn không xuất hiện. Một nhà môi giới bất động sản có trách nhiệm luôn có ý thức về thời gian.

– Thứ hai, trang phục họ mặc. Hãy ngừng hợp tác với một nhà môi giới luôn xuất hiện trong các cuộc họp với quần jean rách và áo phông, nói chung là ăn mặc xuề xòa.

– Thứ ba, tính trung thực cũng thể hiện sự chuyên nghiệp. Nếu nhà môi giới của bạn yêu cầu bạn nói dối quá nhiều để có được ưu thế lớn hơn trong giao dịch, thì đó là một dấu hiệu cảnh báo nghiêm trọng.

3. Thiếu kinh nghiệm

Một nhà môi giới thiếu kinh nghiệm sẽ không có đủ kiến thức chuyên sâu về thị trường để hỗ trợ bạn. Thuê một nhà môi giới thiếu kinh nghiệm là một trong những lý do chính khiến giao dịch bất động sản thất bại.

Bạn có thể đánh giá kinh nghiệm của nhà môi giới bằng cách hỏi họ về những giao dịch họ đã thực hiện trong năm qua. Nếu họ không thể trả lời hoặc trả lời qua loa, bạn nên xem xét lại việc thuê họ.

4. Kỹ năng đàm phán kém

Đàm phán tốt là một kỹ năng quan trọng của một nhà môi giới bất động sản chuyên nghiệp. Một trong những lý do hàng đầu khiến các nhà đầu tư thuê nhà môi giới bất động sản chuyên nghiệp là để giúp họ tại bàn đàm phán. Một nhà môi giới có kỹ năng đàm phán tốt sẽ không chỉ giúp quá trình giao dịch trở nên dễ dàng hơn mà còn đảm bảo bạn sẽ đạt được thỏa thuận tốt nhất có thể.

Nếu nhà môi giới của bạn không có kỹ năng đàm phán tốt, thì người chịu thiệt trong giao dịch sẽ là bạn.

5. Những lời hứa suông

Nếu bạn đang muốn bán nhà của mình, hãy cảnh giác với một nhà môi giới hứa sẽ bán nhà của bạn với giá cao hơn 500 triệu đồng so với tất cả các nhà môi giới bất động sản khác. Bạn nên cẩn thận nếu họ hứa bán bất động sản với giá cao hơn giá thị trường, vì định giá quá cao là một trong những nguyên nhân chính khiến căn nhà của bạn khó bán.

Tóm lại, mua hoặc bán nhà là giao dịch lớn và quan trọng đối với bạn. Một nhà môi giới đáng tin cậy sẽ thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Do đó, bạn cần tìm kiếm một nhà môi giới hiểu nhu cầu và mong muốn của bạn và tìm cách tốt nhất giúp bạn đạt được mục tiêu của mình.

Bên cạnh đó, nếu chẳng may gặp phải một nhà môi giới không đáng tin, đừng ngần ngại tìm kiếm một chuyên gia khác phù hợp hơn.

20, 30 tuổi có nên đầu tư bất động sản?

Nếu bạn đang ở độ tuổi 20 hoặc 30 và nghĩ rằng mình vẫn còn quá trẻ để đầu tư vào bất động sản, thì hãy suy nghĩ lại về điều này.

Các chuyên gia tài chính và đầu tư trên khắp thế giới khuyên không nên đợi đến sau khi nghỉ hưu mới đầu tư vào bất động sản mà thay vào đó, họ khuyến khích mọi người bắt đầu đầu tư khi vẫn còn trẻ. Hãy cùng tìm hiểu lý do tại sao bạn nên xem xét nghiêm túc việc đầu tư vào bất động sản ngay hôm nay chứ không phải đợi đến sau khi nghỉ hưu.

Lý do nên đầu tư vào bất động sản ngay hôm nay

1. Thị trường bất động sản thay đổi liên tục

Bất động sản được biết đến là một tài sản đầu tư tương đối an toàn và là một cách tuyệt vời để bắt đầu kiếm tiền. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc thị trường nhà đất sẽ không biến động. Thị trường nhà đất có thể đang hoạt động rất tốt trong năm nay, nhưng điều đó không chắc chắn xảy ra trong 10 – 20 năm tới.

Khi còn trẻ, bạn có nhiều thời gian để lên kế hoạch đầu tư và học hỏi kinh nghiệm. Bạn có thể đưa ra các quyết định đầu tư có tính toán hơn để đánh giá tình hình tài chính hiện tại, lên kế hoạch, đặt ra mục tiêu và quản lý hoạt động đầu tư trong tương lai của mình. Ngoài ra, nếu bạn mắc lỗi, bạn sẽ có thời gian để sửa chữa hoặc thay đổi mà không phải lo lắng về việc mất quá nhiều lợi nhuận.

Mặt khác, nếu bạn đợi đến khi nghỉ hưu mới đầu tư bất động sản đầu tiên của mình, thì nhiều khả năng bạn đã bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt nhất của mình. Hơn nữa, đầu tư vào bất động sản cần vừa học vừa làm, vì vậy tốt hơn hết bạn nên dành nhiều thời gian để tìm hiểu tất cả các thông tin, nghiên cứu cũng như phân tích thị trường khi còn đủ sức trẻ.

2. Không cần quá nhiều tiền để bắt đầu đầu tư bất động sản

Một quan niệm sai lầm mà nhiều nhà đầu tư bất động sản mới tin là bạn cần rất nhiều tiền để đầu tư một bất động sản. Do đó, vì họ eo hẹp về tài chính nên họ quyết định không đầu tư vào bất động sản và đợi cho tới khi nghỉ hưu để có đủ tiền tiết kiệm mua bất động sản.

Tuy nhiên, bạn có thể đầu tư bất động sản mà không cần có quá nhiều tiền, chẳng hạn như hợp tác với một hoặc vài người khác để đầu tư bất động sản, hoặc tìm kiếm các khoản vay thế chấp phù hợp.

3. Để bất động sản tăng giá trị cần thời gian

Như đã đề cập trước đó, đầu tư vào bất động sản mang lại rất nhiều lợi ích, một trong số đó là kiếm lợi nhuận trong dài hạn. Với việc cho thuê bất động sản, một nhà đầu tư sẽ có thể kiếm lợi nhuận từ tiền thuê hàng tháng và chờ đợi tài sản lên giá. Bất động sản là tài sản luôn gia tăng giá trị. Tuy nhiên, cần nhớ rằng để bất động sản lên giá đáng kể cần có thời gian.

Các chuyên gia đầu tư bất động sản tin rằng để một bất động sản tăng gấp đôi giá trị, bạn sẽ cần giữ nó trong tối thiểu 10 năm. Điều này có nghĩa là nếu bạn mua bất động sản ngay hôm nay, thì 10 năm nữa, hoặc thậm chí là khi bạn đã nghỉ hưu, bất động sản của bạn sẽ tăng giá đáng kể. Tất nhiên, bạn giữ bất động sản càng lâu thì bạn càng có khả năng nhận được lợi tức đầu tư lớn hơn. Đây được gọi là chiến lược đầu tư mua và giữ bất động sản.

Làm thế nào để bắt đầu đầu tư vào bất động sản

Bây giờ bạn đã biết lý do tại sao nên đầu tư bất động sản khi còn trẻ thay vì đợi sau khi nghỉ hưu, đây là một số lời khuyên hữu ích có thể giúp bạn bắt đầu đầu tư:

1. Lên kế hoạch kỹ lưỡng

Nếu bạn muốn trở thành một nhà đầu tư bất động sản thành công, bạn phải coi khoản đầu tư của mình như một hoạt động kinh doanh. Và giống như bất kỳ doanh nghiệp và ngành nào khác, bạn sẽ cần phải có một kế hoạch. Kế hoạch đầu tư bất động sản của bạn sẽ chỉ ra các bước để bắt đầu, những gì cần phải làm, những nguồn lực cần thiết, những gì mong đợi và sẽ giúp bạn tập trung vào sự nghiệp của mình với tư cách là một nhà đầu tư bất động sản. Do đó, hãy dành thời gian suy nghĩ kỹ về các mục tiêu đầu tư, chiến lược, kế hoạch tài chính và marketing,… Viết chúng ra và cập nhật kế hoạch khi danh mục đầu tư bất động sản của bạn phát triển và có thông tin mới.

2. Bắt đầu tiết kiệm

Bạn cần bắt đầu tiết kiệm tiền càng sớm càng tốt để đầu tư vào bất động sản sớm hơn. Mặc dù bạn không cần thiết phải tiết kiệm toàn bộ giá trị của một bất động sản, nhưng bạn cần phải tiết kiệm cho khoản trả trước cho bất động sản đó.

3. Tận dụng công nghệ hiện đại

Công nghệ đã thay đổi gần như tất cả các khía cạnh của cuộc sống, bao gồm cả lĩnh vực đầu tư bất động sản. Ngày nay, có rất nhiều công cụ trực tuyến được thiết kế với mục đích giúp bạn đầu tư bất động sản dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm, ước tính hay so sánh các bất động sản tiềm năng, cũng như cung cấp các thông tin thị trường cần thiết.

Góp vốn cùng bạn thân mua nhà, 9X ngậm đắng vì cho thuê không được, bán cũng chẳng xong          

Nguyễn Ánh và Quỳnh Mai (cùng SN 1993) góp vốn mua một căn hộ tại quận 12, TP.HCM, nhưng hiện tại cả hai đang xảy ra tranh chấp vì một người muốn bán, một người muốn giữ.

Dù đã ở chung với nhau cả chục năm, nhưng tình bạn của Nguyễn Ánh và Quỳnh Mai đang dần nguội lạnh vì không tìm được tiếng nói chung.

Sau gần chục năm làm việc tại thành phố, Nguyễn Ánh tích góp được khoảng 700 triệu đồng. Công việc chính của cô là Chuyên viên Merchandiser hay còn được gọi là chuyên viên quản lý đơn hàng cho một thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam. Mức lương của cô dao động khoảng 20 triệu/tháng.

Tương tự, Quỳnh Mai cũng làm việc tại một công ty thời trang với vị trí nhân viên mua hàng. Mức lương của Mai cố định 15 triệu đồng/tháng.

Cả hai thuê trọ cùng nhau ngay từ khi mới ra trường đi làm. Mỗi tháng sau khi trừ hết các khoảng tiền trọ, điện nước và các chi phí sinh hoạt khác, Ánh tiết kiệm khoảng 10 triệu đồng/tháng, còn Mai tuy thu nhập ít hơn nhưng cô là người khá tiết kiệm nên cũng để ra được 7 triệu đồng/tháng.

Mặc dù ở chung với nhau gần chục năm trời nhưng Ánh và Mai chưa từng xảy ra cuộc cãi vã nào, thậm chí họ hứa hẹn sẽ mua một căn hộ để ở chung.

“Đầu năm 2022, bọn mình quyết định dồn hết tiền tiết kiệm mỗi người 700 triệu đồng mua căn hộ hai phòng ngủ rộng 68m2 tại quận 12. Căn hộ thời điểm đó có giá 2,2 tỉ đồng nên bọn mình phải vay ngân hàng thêm 800 triệu đồng trong vòng 5 năm với lãi suất 9%. Một tháng trả gốc và lãi cố định là 16,6 triệu đồng” – Ánh chia sẻ.

Trong 6 tháng đầu, cuộc sống ở chung vẫn như 10 năm qua, nhưng sau đó Quỳnh Mai bất ngờ kết hôn và chuyển đến ở căn hộ bố mẹ chồng mua cho. Mai chuyển đi, căn hộ còn một phòng trống nên Ánh bàn sẽ cho người đến thuê để bù đắp khoản vay, nhưng Mai lại không đồng ý.

“Mình thấy hơi khó chịu vì căn nhà là chung, giờ muốn làm gì lại phải xin ý kiến người còn lại. Việc cho người đến thuê là một phương án tốt để cả hai giảm áp lực trả tiền ngân hàng mỗi tháng, nhưng bạn mình không đồng ý thì mình đành chấp nhận vì dù sao cậu ấy cũng bỏ tiền bằng mình” – Ánh cho hay.

Không có bạn thân lại xảy ra bất đồng ý kiến nên Ánh quyết định bán căn hộ để tất toán ngân hàng. Nhưng một lần nữa cả hai lại không tìm được tiếng nói chung. Ánh muốn bán, nhưng Mai lại muốn giữ. Vì cô xem đây là tài sản riêng của mình.

Cho người thuê không được, bán cũng không xong vì cả hai đều đứng tên, căn nhà sẽ không thể bán nếu một trong hai không đồng ý. Không còn cách nào khác, Ánh đề xuất Mai lấy toàn bộ căn nhà và trả lại cô số tiền gốc ban đầu. Đồng nghĩa với việc Ánh chấp nhận mất đi số tiền gốc và lãi đã trả trong 6 tháng qua.

Tuy nhiên, Mai không đồng ý vì bản thân hiện không có số tiền lớn như vậy. Cuối cùng cả hai vẫn phải hoàn thành trách nhiệm trả nợ hàng tháng cho ngân hàng, còn tình bạn suốt bao năm qua đã dần nguội lạnh.

Khi chạm đến lợi ích sẽ dễ xảy ra mâu thuẫn khi mua chung nhà.

Khi góp vốn mua chung đất, sẽ tồn tại 2 trường hợp. Thứ nhất là số tiền góp vốn của các bên là bằng nhau. Thứ hai là số tiền góp vốn chênh lệch người ít, người nhiều.

Với trường hợp góp vốn bằng nhau thì quyền lợi sẽ như nhau. Nhưng ở trường hợp thứ 2 sẽ dễ phát sinh tranh chấp về lợi ích. Để phòng tránh, tốt nhất nên lập hợp đồng thoả thuận cụ thể giữa các bên về phần đóng góp, tỉ lệ sở hữu của mỗi bên, các vấn đề về quản lý, phân chia nhà đất, chia lợi nhuận, định đoạt tài sản chung….

Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai, nhà ở tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở.

Nếu các bên không thể thống nhất, hòa giải được thì gửi đơn lên UBND xã nơi có đất tranh chấp đất để được giải quyết.

Trường hợp không thể giải quyết ở UBND cấp xã, có thể khởi kiện yêu cầu tòa án cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Quy định về thừa kế tài sản mới nhất hiện nay

Di sản thừa kế có thể được phân chia theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Vậy các vấn đề liên quan đến thừa kế tài sản hiện nay được quy định như thế nào?

Thừa kế là gì?

Hiểu một cách đơn giản, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Quyền thừa kế của mọi chủ thể trong quan hệ thừa kế đều được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Song mỗi loại chủ thể có tư cách hưởng di sản thừa kế khác nhau. Không chỉ có người thừa kế mới có quyền hưởng di sản và người nhận di sản chưa hẳn là người thừa kế (ví dụ, người được hưởng di tặng).

Mặt khác, quyền thừa kế là những quyền dân sự cụ thể của người để lại di sản và những người nhận di sản thừa kế. Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật.

Quyền để lại di sản (thực hiện quyền thừa kế) do cá nhân định đoạt bằng ý chí thông qua việc lập di chúc. Nếu người đó không thể hiện ý chí để định đoạt tài sản thông qua di chúc hoặc sự định đoạt của họ thông qua việc lập di chúc không phù hợp với yêu cầu của pháp luật về di sản mà họ để lại sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật.

Vì thế, người để lại di sản là người mà sau khi chết có tài sản để lại cho người khác theo trình tự thừa kế: Theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

Người để lại di sản thừa kế chỉ có thể là cá nhân, không thể là pháp nhân hay tổ chức. Trong khi, người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc có thể là người thừa kế nằm trong diện thừa kế nhưng cũng có thể là người nằm ngoài diện thừa kế (không phụ thuộc vào người này có một trong ba mối quan hệ: hôn nhân, huyết thống hay nuôi dưỡng với người để lại di sản).

Người hưởng di sản thừa kế theo di chúc không chỉ là cá nhân mà còn có thể là Nhà nước, pháp nhân hoặc các chủ thể khác tồn tại với tư cách là tổ chức.

Hình thức thừa kế

Theo quy định hiện hành, có 2 hình thức thừa kế là: Thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật

Thừa kế tài sản theo di chúc

Theo quy định tại khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 về chia thừa kế đất đai theo di chúc, người lập di chúc có quyền “phân định phần di sản cho từng người thừa kế”. Có thể hiểu, người thừa kế được hưởng phần đất đai phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.

Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động

Do đó, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con đã thành niên không có khả năng lao động của người lập di chúc sẽ được thừa kế bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó.

Thừa kế theo pháp luật

Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Các trường hợp thừa kế theo pháp luật: Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:

– Không có di chúc;

– Di chúc không hợp pháp;

– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, khi chia thừa kế theo di chúc, vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây:

– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Chia thừa kế theo pháp luật: Tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thứ tự hàng thừa kế để nhận di sản thừa kế theo pháp luật, như sau:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2, 3 Điều này thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Khi xảy ra tranh chấp di sản thừa kế, cá nhân, tổ chức có thể yêu cầu tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết theo trình tự bộ luật tố tụng dân sự quy định.

Thành phần hồ sơ khởi kiện:

+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)

+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

+ Bản kê khai các di sản;

+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;

+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong hộ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn (nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản (Nếu có).

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Theo quy định tại Điều 623 của Bộ luật dân sự 2015, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

– Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật dân sự;

– Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến thừa kế tài sản theo quy định hiện hành bạn đọc có thể tham khảo.

Có trong tay hơn 2 tỉ đồng nên mua chung cư hay xây nhà trên đất bố mẹ chồng?

Tích góp hơn chục năm được 1,5 tỉ đồng, Hải Anh (Ninh Giang, Hải Dương) tính mua căn hộ trả góp, nhưng bố mẹ chồng khuyên xây nhà trên đất của ông bà và hứa hẹn sau này căn nhà sẽ là của hai vợ chồng Hải Anh.

Hải Anh làm lập trình tại một công ty phần mềm tại Hà Nội sau khi tốt nghiệp đại học. Cô cho hay lương khởi điểm cô nhận được chỉ khoảng hơn 5 triệu đồng và dần dần tăng lên 8-11 triệu đồng trong hai năm đầu tiên. Đến hiện tại, tức sau hơn 10 năm làm việc lương của cô hơn 30 triệu đồng, chưa tính các khoản tiền thưởng KPI, lễ, Tết.

“Hai năm đầu tiên, mình phải thuê phòng trọ, ăn uống và mua sắm nên gần như không tích góp được nhiều. Mỗi tháng tiết kiệm lắm cũng để ra được 1,2 triệu đồng. Mình mới tăng lương trong 5 năm trở lại đây nên tích góp được nhiều hơn. Hiện tiền tiết kiệm mình có khoảng 1,5 tỉ đồng” – Hải Anh chia sẻ.

Cô nàng sinh năm 1990 cho biết cuối tháng 6/2023 này cô sẽ kết hôn. Tuy nhiên cô đang băn khoăn vì chuyện nên mua nhà đứng tên mình hay xây nhà trên đất nhà chồng.

Được biết, số tiền Hải Anh tích góp cộng với tiền tiết kiệm của chồng sắp cưới được khoảng 2,3 tỉ đồng. Cô nhắm đến căn hộ hai phòng ngủ ở quận Hoàng Mai, rộng 70m2, giá khoảng 2,8 tỷ đồng và dự định vay ngân hàng số tiền còn thiếu.

Cách đây một tuần, bố mẹ chồng tương lai có gọi vợ chồng cô về bàn bạc. Ông bà nói sẽ cho hai người một mảnh đất rộng hơn 90m2, cách căn hộ định mua chỉ vài cây số. Với số tiền 2,3 tỉ đồng sẵn có nếu xây nhà trên mảnh đất đó thì Hải Anh sẽ có một căn nhà mặt đất khang trang, tiện đi lại và thừa hưởng nhiều ưu điểm mà căn hộ chung cư không có được.

“Mảnh đất đó cũng mới chỉ là hứa hẹn nên mình đang băn khoăn không biết có nên xây nhà trên đất đó hay không. Trường hợp nếu bố mẹ chồng cho đất thật và đồng ý ra phòng công chứng sang tên tặng đất thì mình cũng phần sở hữu, cả đất và nhà sẽ là tài sản chung. Nhưng nếu bố mẹ chỉ muốn con trai đứng tên thì thật sự mình không muốn, dù đương nhiên của chồng cũng là của vợ nếu cả hai không xảy ra chuyện gì trong tương lai” – Hải Anh bộc bạch.

“Nhiều người khuyên mình cứ mua chung cư đi và đừng để ý gì đến mảnh đất của bố mẹ chồng. Bố mẹ muốn cho lúc nào cũng được, nếu có tên mình trong sổ đỏ thì lúc đó bán chung cư đi xây nhà trên mảnh đất đó vẫn chưa muộn” – Hải Anh cho biết thêm.

Mẫu đơn tặng cho đất viết tay hợp pháp năm 2022.

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, để hoàn tất việc tặng cho quyền sử dụng đất cho con hoặc cho người khác, cần thực hiện thủ tục theo trình tự các bước như sau:

Bước 1: Thực hiện thủ tục giao kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng nhà đất với người nhận tặng cho

Khi thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng nhà đất, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại Luật công chứng năm 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:

– Bản dự thảo hợp đồng tặng cho về quyền sử dụng nhà đất đã soạn thảo sẵn (nếu có)

– Các giấy tờ chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu tặng cho tài sản như : Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,…

– Giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng, sở hữu đối với nhà đất được tặng cho.

– Một số loại giấy tờ khác có liên quan đến nội dung hợp đồng tặng cho về quyền sử dụng đất, nhà ở. Ví dụ: Giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân của bên tặng cho,…

Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng nhà đất cho người được tặng cho tài sản.

Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ- CP như sau:

– Nộp hồ sơ giấy tờ đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, trong trường hợp chỉ tặng cho đối với một phần quyền sử dụng nhà đất thì trước khi nộp hồ sơ cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tách thửa.

– Văn phòng đăng ký đất đai sau khi xác định hồ sơ giấy tờ đã đầy đủ và hợp lệ sẽ phải thực hiện các việc sau:

+ Xác định về nghĩa vụ tài chính mà người có yêu cầu phải thực hiện tại cơ quan thuế đồng thời thông báo đến người có yêu cầu nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế.

+ Ghi nhận nội dung biến động cho người nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính

– Về hồ sơ, theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (Sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), người có yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:

+ Mẫu đơn theo quy định yêu cầu đăng ký biến động về nhà đất.

+ Hợp đồng tặng cho đối với quyền sử dụng nhà đất đã được công chứng, chứng thực hợp lệ.

+ Giấy chứng nhận về quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với nhà đất bản gốc.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có được thuê đất ngoài khu công nghiệp?

Doanh nghiệp tôi có vốn 100% nước ngoài, dự định mở rộng sản xuất nên muốn thuê đất ngoài khu công nghiệp để đầu tư.

Xin hỏi, doanh nghiệp tôi có được thuế đất (loại đất sản xuất kinh doanh, đất phi nông nghiệp) của tổ chức kinh tế ngoài khu công nghiệp không (đất được nhà nước cho thuê thu tiền 1 lần)? Công ty có được thuê nhà xưởng (tài sản gắn liền với đất) của tổ chức kinh tế được không?

Hình minh họa

Phạm Dũng (Tân Hiệp)…

Trả lời:

Theo thông tin từ Tổng cục Quản lý đất đai, Điều 153 Luật Đất đai quy định về đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:

1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương mại, dịch vụ.

Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.

2. Việc sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định về bảo vệ môi trường.

3. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức Nhà nước cho thuê đất; thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Trên đây là một số thông tin liên quan bạn đọc có thể tham khảo.

Vì sao nên đầu tư bất động sản ngay và luôn?

Bất động sản là một trong những hình thức đầu tư phổ biến nhất hiện nay. Theo truyền thống gắn liền với sự giàu có, địa vị và uy tín, bất động sản được coi là cách an toàn và có lợi nhất để bảo toàn sự giàu có.

Không giống như các khoản đầu tư hiện đại khác như tiền điện tử, quỹ tương hỗ, cổ phiếu và trái phiếu, bất động sản có khả năng chống lại những thay đổi đột ngột của nền kinh tế vĩ mô.

Có rất nhiều lý do để bất động sản được nhiều người lựa chọn. Các chuyên gia từ chuyên trang bất động sản Realtytimes đã lựa chọn ra một số lý do chính khiến bất động sản luôn nằm trong dánh sách những khoản đầu tư được nhiều người lựa chọn nhất.

Đầu tư bất động sản là một trong những khoản đầu tư lâu đời nhất

Từ xưa đến nay, đất và nhà là một loại tài sản đã sát cánh cùng sự phát triển của con người. Bạn phải có chỗ ở để đi làm. Bạn phải có đất để lập chi nhánh công ty. Người ta gọi đó là nhu cầu tất yếu của con người và xã hội.

Nguồn đất khan hiếm và không thể tự sinh ra

Số lượng đất đai thì có hạn, nhưng con người thì không. Theo quy luật cung cầu, khi nguồn cung được giữ ở mức cố định trong khi nhu cầu tăng lên thì giá tài sản sẽ tăng chứ không giảm. Dù giá nhà đất có thể tăng nhiều hoặc ít, nhưng về cơ bản xu hướng đều tăng theo thời gian.

Nhu cầu thuê bất động sản tăng cao

Nhu cầu của thị trường đối với bất động sản cho thuê đã tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây và xu hướng này được dự đoán sẽ tiếp tục diễn ra trong năm nay và nhiều năm tiếp theo. Thị trường bất động sản cho thuê dự kiến sẽ tăng lên hơn 3.388 tỷ USD trong 4 năm tới với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 7,2%.

Có nhiều yếu tố khác nhau đã ảnh hưởng đến nhu cầu về tài sản cho thuê, bao gồm sở thích lối sống, thị trường việc làm và khả năng chi trả. Chẳng hạn, thuê nhà có thể hợp lý hơn so với mua ở những khu vực có giá nhà cao. Dòng người từ nông thôn lên thành thị cũng tăng vọt khiến nhu cầu thuê nhà tại các thành phố, thị trấn tăng cao. Các nhà đầu tư mua bất động sản cho thuê vào năm 2023 và sau đó có thể mong đợi thu được lợi nhuận đầu tư tốt.

Kỳ vọng giá trị tài sản bất động sản tăng lên theo thời gian

Giống như hầu hết các khoản đầu tư khác, giá trị của bất động sản có xu hướng tăng theo thời gian. Với một khoản đầu tư phù hợp, nhà đầu tư có thể tạo ra doanh thu cao khi bán tài sản của mình. Tiền thuê cũng có xu hướng tăng theo thời gian, điều này có thể dẫn đến dòng tiền cao hơn.

Về lý thuyết, càng nắm giữ bất động sản lâu, giá trị tài sản càng tăng lên, và lợi nhuận mà nhà đầu tư thu được cũng cao hơn. Bất động sản cũng là một tài sản hữu hình, có thể được tận dụng để tạo ra các nguồn doanh thu khác nhau trong khi vẫn được hưởng lợi từ sự tăng giá theo thời gian.

Tạo dòng tiền ổn định

Ngoài việc nắm giữ và bán tài sản, nhà đầu tư có thể tạo ra dòng tiền ổn định từ việc cho thuê bất động sản. Dòng tiền ổn định là lợi nhuận ròng từ một khoản đầu tư bất động sản sau khi trừ đi chi phí vận hành và các khoản thanh toán thế chấp đã được thực hiện.

Vì là tài sản hữu hình nên một trong những lợi ích chính của bất động sản là dễ mua và có khả năng tạo ra dòng tiền. Thu nhập cho thuê hàng tháng ổn định là một nguồn thu nhập thụ động lớn và mang lại sự an toàn lâu dài cho các nhà đầu tư bất động sản.

Đa dạng cách thức đầu tư

Trong thế giới ngày nay, đặc biệt là sau đại dịch Covid-19, việc đầu tư vào bất động sản đã trở nên dễ dàng hơn, ngay cả với những người chưa có nhiều kinh nghiệm và có nguồn vốn hạn chế. Với việc các công ty giới thiệu những cách thức mới và sáng tạo cho nhiều loại hình bất động sản, chẳng hạn như mua chung bất động sản, nhà đầu tư sẽ có nhiều tùy chọn đa dạng để bắt đầu đầu tư.

Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở Bình Dương là bao nhiêu?

Tôi có một mảnh đất ở Dĩ An, Bình Dương diện tích 320m2, nay tôi muốn bán 170m2. Xin hỏi, khi bán thì tôi có được phép tách sổ không? Quy định về tách thửa đất ở Bình Dương hiện nay như thế nào? Xin cảm ơn.

Văn Bình (Dĩ An)

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai năm 2013, UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

Điều kiện để tách thửa cần tuân thủ quy hoạch, đáp ứng diện tích tối thiểu tách thửa, có đơn đề nghị tách thửa.

Như vậy, để có thể tách thửa, bạn phải đáp ứng được điều kiện diện tích tối thiểu tách thửa theo quy định của UBND tỉnh Bình Dương.

Theo quy định mới nhất hiện nay, từ ngày 1/6/2023 tại Bình Dương sẽ áp dụng Quyết định số 12/2023/QĐ-UBND quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh, (thay thế các quy định trước đó về tách thửa được ban hành năm 2017 và 2019). Cụ thể:

Về điều kiện tách thửa, UBND tỉnh Bình Dương chia đất nông nghiệp thành 2 loại, là đất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất là đất phi nông nghiệp và đất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất là đất nông nghiệp.

– Đối với đất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp, diện tích tối thiểu tách thửa tại các phường là 300m2, các thị trấn 500m2 và tại các xã là 1.000m2.

– Đối với đất nông nghiệp theo quy hoạch sử dụng đất là đất nông nghiệp, diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại các phường và các xã thuộc TP.Dĩ An, TP.Thuận An, TP.Thủ Dầu Một, TP.Tây Uyên và Thị xã Bến Cát lần lượt là 300m2 và 1.000m2.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại các thị trấn và các xã thuộc các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo lần lượt là 2.000m2 và 3.000m2.

Về điều kiện tách thửa đối với đất ở, diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại các phường là 60m2, tại các thị trấn là 80m2 và tại các xã là 100m2. Quy định này áp dụng trên toàn địa bàn tỉnh.

Cũng theo Quyết định này, đối với thửa đất có nhiều loại đất thì việc xem xét tách thửa chỉ áp dụng cho một loại đất nếu đủ điều kiện.

Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách phải tiếp giáp đường giao thông do Nhà nước quản lý, đảm bảo chiều rộng và chiều dài tối thiểu 4m với thửa đất tiếp giáp với đường có lộ giới hoặc bề rộng chỉ giới đường đỏ nhỏ hơn 19m; đảm bảo chiều rộng và chiều dài tối thiểu 5m với thửa đất tiếp giáp đường có lộ giới hoặc bề rộng chỉ giới đường đỏ lớn hơn hoặc bằng 19m.

Với những trường hợp cá biệt có nhu cầu tách thửa đất nhưng không đảm bảo quy định về diện tích tối thiểu và các quy định cụ thể về tách thửa, UBND cấp huyện phải lập hội đồng tư vấn để xem xét, giải quyết và mỗi trường hợp chỉ xem xét, giải quyết một lần.

– Các trường hợp tách thửa để thừa kế thì được xem xét giải quyết đối với tất cả thửa đất trên cùng địa bàn cấp huyện.

– Các trường hợp cá biệt tách thửa tại các khu tái định cư, diện tích tối thiểu của thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại đối với đất ở là 36m2 khi tiếp giáp đường có lộ giới nhỏ hơn 19m, tối thiểu 45m2 khi tiếp giáp đường có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 19m.

– Diện tích tối thiểu được tách thửa đất nông nghiệp tại các thị trấn và các xã thuộc cấp huyện đã tăng lên lần lượt lên 2.000m2 và 3.000m2, còn quy định trước đây chỉ 1.000m2.

Về thủ tục tách thửa, Khoản 1 Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ dung bởi Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) quy định: Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.

Hồ sơ để tách thửa được quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT) bao gồm:

– Đơn đề nghị tách thửa (theo mẫu số 11/ĐK)

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Bạn có thể nộp hồ sơ tại tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho bạn. Bạn cũng có thể nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã chuyển hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.