Mức phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố tại TP. Hà Nội năm 2023

Trong năm 2023, mức phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố tại TP. Hà Nội sẽ được thực hiện theo Nghị quyết 06/2020/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân TP. Hà Nội. Cụ thể như sau:

1. Sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố để trông giữ xe ô tô

– Các tuyến phố cần hạn chế: Nguyễn Xí, Đinh Lễ, Lý Thái Tổ, Trần Hưng Đạo, Lý Thường Kiệt; Hai Bà Trưng, Hàng Đường, Hàng Đào, Hàng Ngang, Hàng Giấy, Phủ Doãn, Quán Sứ: 240.000 đồng/m2/tháng.

– Các tuyến đường, phố còn lại của quận Hoàn Kiếm (trừ khu vực ngoài đê sông Hồng): 150.000 đồng/m2/tháng.

– Các tuyến đường, phố thuộc các quận nằm trong đường vành đai 1 và trên vành đai 1 (trừ quận Hoàn Kiếm): 150.000 đồng/m2/tháng.

– Các tuyến đường, phố thuộc các quận nằm trong đường vành đai 2 và trên vành đai 2: 80.000 đồng/m2/tháng.

– Các tuyến đường, phố thuộc các quận nằm trong đường vành đai 3 và trên vành đai 3; các tuyến đường, phố nằm ngoài vành đai 2 thuộc quận Long Biên: 60.000 đồng/m2/tháng.

– Các tuyến đường, phố còn lại của các quận: 30.000 đồng/m2/tháng.

– Thị xã Sơn Tây và các huyện ngoại thành: 20.000 đồng/m2/tháng.

Mức phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố tại TP. Hà Nội năm 2023

2. Sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố để trông giữ xe đạp, xe máy

– Các tuyến phố cần hạn chế: Nguyễn Xí, Đinh Lễ, Lý Thái Tổ, Trần Hưng Đạo, Lý Thường Kiệt; Hai Bà Trưng, Hàng Đường, Hàng Đào, Hàng Ngang, Hàng Giấy, Phủ Doãn, Quán Sứ: 135.000 đồng/m2/tháng.

– Các tuyến đường, phố còn lại của quận Hoàn Kiếm (trừ khu vực ngoài đê sông Hồng): 90.000 đồng/m2/tháng.

– Các tuyến đường, phố thuộc các quận nằm trong đường vành đai 1 và trên vành đai 1 (trừ quận Hoàn Kiếm): 90.000 đồng/m2/tháng.

– Các tuyến đường, phố thuộc các quận nằm trong đường vành đai 2 và trên vành đai 2: 60.000 đồng/m2/tháng.

– Các tuyến đường, phố thuộc các quận nằm trong đường vành đai 3 và trên vành đai 3; các tuyến đường, phố nằm ngoài vành đai 2 thuộc quận Long Biên: 45.000 đồng/m2/tháng.

– Các tuyến đường, phố còn lại của các quận: 25.000 đồng/m2/tháng.

– Thị xã Sơn Tây và các huyện ngoại thành: 20.000 đồng/m2/tháng.

3. Trường hợp các điểm áp dụng công nghệ dừng đỗ xe thông minh

Nộp vào ngân sách nhà nước mức phí bằng 30% trên doanh thu dịch vụ trông giữ xe (doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng).

4. Sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố để kinh doanh

– Các tuyến phố chính thuộc 4 quận nội thành: Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, các tuyến phố văn hóa ẩm thực, chợ đêm: 45.000 đồng/m2/tháng.

– Các tuyến phố chính thuộc các quận: Thanh Xuân, Cầu Giấy, Tây Hồ, Long Biên, Hoàng Mai và Hà Đông, Nam Từ Liêm, Bắc Từ Liêm: 40.000 đồng/m2/tháng.

– Các tuyến phố còn lại thuộc các địa bàn trên và các phố thuộc thị xã Sơn Tây: 25.000 đồng/m2/tháng.

– Các huyện ngoại thành: 20.000 đồng/m2/tháng.

5. Sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố để trung chuyển vật liệu xây dựng

Mức phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố trong trường hợp này là 50.000 đồng/m2/tháng.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại An Giang mới nhất là bao nhiêu?

Tại An Giang, diện tích tối thiểu được phép tách thửa được thực hiện theo Quyết định số 19/2023/QĐ-UBND do UBND tỉnh An Giang ban hành ngày 8/5/2023. Vậy, quy định cụ thể về các định mức sử dụng đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang như thế nào?

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại An Giang mới nhất là bao nhiêu? Hình minh họa

Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa đất tại tỉnh An Giang áp dụng cho các địa phương trong tỉnh bao gồm: 2 thành phố Long Xuyên, Châu Đốc, thị xã Tân Châu, 8 huyện: An Phú, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Thoại Sơn, Tịnh Biên, Tri Tôn.

Quyết định số 19/2023/QĐ-UBND này có hiệu lực kể từ ngày 25/5/2023 và thay thế Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 25/01/2020 của UBND tỉnh quy định về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang, cụ thể:

Hạn mức đất ở

Theo Điều 3 ban hành theo quyết định này, quy định hạn mức đất ở như sau

– Hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân với Đất tại các phường: 200m2; Đất tại các thị trấn: 300m2; Đất tại các xã: 600m2;

Hạn mức đất ở được áp dụng để: Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở (trừ trường hợp giao đất do trúng đấu giá quyền sử dụng đất); Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp đang sử dụng đất ở nhưng hộ gia đình, cá nhân không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;

Công nhận quyền sử dụng đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao theo quy định của pháp luật về đất đai; Xác định hạn mức đất ở để thu tiền sử dụng đất; xem xét miễn, giảm các khoản thu có liên quan khi thực hiện thủ tục hành chính về đất đai; thu thuế sử dụng đất ở; Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản không quá 3ha.

Diện tích tối thiểu được tách thửa đang áp dụng tại An Giang

Về diện tích tối thiểu được tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang quy định theo Điều 5 ban hành kèm theo quyết định này, cụ thể:

Việc tách thửa đất phải đáp ứng các điều kiện sau:

Đối với đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sau khi tách ra phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp đường giao thông (là đường giao thông công cộng hiện hữu hoặc tiếp giáp mương lộ mà mương lộ này có lối đi ra đường giao thông công cộng hiện hữu).

– Chiều dài hoặc chiều ngang của cạnh thửa đất ở tiếp giáp đường giao thông sau khi tách ra tối thiểu phải bằng 4m.

Nguyên tắc áp dụng diện tích tối thiểu, điều kiện tách thửa cụ thể

– Đối với khu vực đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa đất phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng.

– Đối với khu vực chưa được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thì áp dụng diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa cụ thể theo Quy định này.

– Việc tách thửa đất phải gắn với thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử
dụng một phần thửa đất; tách thửa do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; tách thửa để chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất theo quy định pháp luật đất đai.

Các trường hợp tách thửa không áp dụng diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa cụ thể

– Tách thửa đất để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền cho chủ trương thực hiện; sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

– Tách thửa đất do Nhà nước thu hồi đất; để hiến, tặng cho Nhà nước thực hiện các dự án, công trình phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

– Tách thửa đất để Nhà nước giao đất cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách.

– Tách thửa đất để thực hiện quyết định hành chính giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai; tách thửa đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành.

Quy định tách thửa đất một số trường hợp đặc biệt trên địa bàn tỉnh An Giang

Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa cụ thể đối với phần diện tích chuyển mục đích.

Trường hợp tách thửa đất nông nghiệp để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp mà phần diện tích chuyển mục đích nằm liền kề phía sau thửa đất phi nông nghiệp tiếp giáp với đường giao thông và cùng một chủ sử dụng đất thì được tách thửa nếu sau khi chuyển mục đích đủ điều kiện hợp thửa với thửa đất phi nông nghiệp phía trước và thửa đất hợp lại đó đáp ứng diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa cụ thể.

Trường hợp thửa đất xin chuyển mục đích sang đất ở mà phía trước hoặc phía sau đã cắt trừ phần diện tích đất nông nghiệp thuộc hành lang lộ giới, biên quy hoạch giao thông, hành lang sông rạch không cho chuyển mục đích, nếu phần diện tích đất ở xin chuyển mục đích đảm bảo diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa theo Quy định này thì phần diện tích đất nông nghiệp thuộc hành lang lộ giới, biên quy hoạch giao thông, hành lang sông rạch được phép tách thửa theo thửa đất ở.

Đối với đất nông nghiệp gắn liền với đất ở (đất ở + đất trồng cây lâu 6 năm, đất ở + đất trồng cây lâu năm khác, đất ở + đất ao,…) thì khi tách thửa phần diện tích đất ở phải đảm bảo diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa, phần đất nông nghiệp tách theo đất ở không áp dụng diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa.

Trường hợp tách thửa đất thành thửa có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu để hợp thửa với thửa đất khác liền kề (không phát sinh thêm số thửa mới) thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa cụ thể đối với phần diện tích đất còn lại.

Trường hợp tách thửa đất ở có một phần đã xây dựng nhà ở trước ngày 02/01/2017 (ngày Quyết định số 103/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh quy định về các định mức sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang có hiệu lực thi hành) thành diện tích theo nhà ở và phần diện tích đất còn lại thì chỉ áp dụng diện tích tối thiểu và điều kiện tách thửa cụ thể đối với phần diện tích đất còn lại.

Đối với thửa đất ở đã xây dựng nhiều nhà ở xin tách riêng từng phần diện tích đất ở đã có nhà ở thì được tách thửa theo diện tích nhà ở nếu đáp ứng điều kiện tách thửa cụ thể.

Đối với các thửa đất ở đã xây dựng nhà ở thuộc khu dân cư xin tách thửa đồng thời với việc hợp thửa để đúng với hiện trạng xây dựng thực tế từng nhà ở (không phát sinh thêm số thửa mới) thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa sau khi UBND huyện, thị xã, thành phố rà soát, điều chỉnh quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 cho phù hợp với từng khu dân cư cụ thể.

Trên đây là thông tin quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất cập nhật năm 2023.

Nên mua nhà lớn hay nhà nhỏ?

Mua nhà là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian nghiên cứu, đặc biệt với những người băn khoăn không biết nên mua một căn nhà rộng lớn, đầy đủ tiện nghi, hay một căn nhà nhỏ với giá cả hợp lý hơn.

Ưu điểm của một ngôi nhà lớn

Đối tượng áp dụng: Gia đình có nhiều thành viên, thế hệ chung sống, có thu nhập ổn định, từ mức khá trở lên.

1. Có thể ở lâu dài

Một căn hộ rộng, có không gian sống rộng rãi, công năng tương đối đầy đủ là nơi mà bạn có thể định cư lâu dài. Nếu ngôi nhà được mua quá nhỏ, bạn có thể sẽ phải mất thêm các khoản phí để sửa chữa/cải tạo hoặc xây lắp thêm một số chi tiết khi phát sinh nhu cầu. Đặc biệt, khi số lượng thành viên chung sống trong ngôi nhà tăng lên, một căn hộ rộng rãi sẽ là lựa chọn phù hợp hơn.

2. Đầy đủ tiện nghi

Một ngôi nhà lớn có thể mang lại cho bạn sự thoải mái và hạnh phúc hơn, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn. Một ngôi nhà lớn có nghĩa là bạn sẽ có thêm không gian để trang bị các tiện nghi cần thiết, qua đó giúp ngôi nhà có thêm nhiều công năng, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống.

3. Có tính riêng tư và độc lập

Một ngôi nhà có diện tích lớn có nghĩa là chúng có thể được chia thành nhiều phòng riêng biệt, qua đó tạo cảm giác riêng tư cho từng thành viên chung sống trong ngôi nhà.

Ưu điểm của một ngôi nhà nhỏ

Đối tượng áp dụng: người độc thân, người già, vợ chồng mới cưới, người trẻ mua nhà lần đầu

1. Giá cả phải chăng hơn

Những ngôi nhà có diện tích nhỏ thường có giá cả phải chăng hơn các ngôi nhà lớn, đặc biệt ở những khu vực thành phố trung tâm. Điều này sẽ phù hợp hơn đối với những gia đình có thu nhập không quá cao, qua đó giúp người mua không chịu áp lực lớn về tài chính.

2. Dễ dàng cho thuê và bán

So với những ngôi nhà có diện tích lớn, việc bán hoặc cho thuê những ngôi nhà có diện tích nhỏ sẽ đơn giản hơn nhiều, bởi nhu cầu và khách hàng tiềm năng đối với những căn hộ có diện tích nhỏ thường cao hơn và được duy trì, ngay cả ở trong những thời điểm khó khăn như đại dịch Covid-19.

3. Tiết kiệm chi phí

Ngoài khoản tiền đặt cọc để mua nhà, các khoản thanh toán hàng tháng và chi phí phát sinh khi mua các căn hộ có quy mô nhỏ thường rẻ hơn đáng kể so với việc mua các ngôi nhà lớn.

Ngoài ra, việc thay thế, sửa chữa hay lắp đặt các vật phẩm, thiết bị cho những căn nhà có diện tích nhỏ hơn thường rẻ tốn chi phí ít hơn so với những căn nhà có diện tích lớn.

4. Tiết kiệm năng lượng hơn

Những ngôi nhà nhỏ thường tiết kiệm năng lượng hơn do việc diện tích phòng hẹp và nhỏ nên việc sử dụng máy điều hòa công suất nhỏ sẽ ít tốn kém hơn. Việc làm thoáng căn phòng cũng dễ dàng hơn do hiện tích phòng hẹp. Vì diện tích nhỏ nên số lượng đèn và quạt cũng không cần nhiều vì thế mà cũng tiết kiệm được chi tiêu kha khá.

5.Đảm bảo an ninh tốt hơn

Trước hết, những ngôi nhà to đồ sộ sẽ là tầm ngắm của những tên trộm hơn nhà nhỏ. Hơn nữa, trong mỗi chuyến đi chơi, công tác xa nhà, gia chủ đều cần kiểm tra cửa, cửa sổ để đảm bảo mọi thứ được đóng kín. Với nhà nhỏ, bạn chỉ tốn ít phút để khóa hết mọi cửa. Việc lắp đặt thiết bị an ninh cho không gian hẹp cũng đơn giản hơn nhiều.

Thực tế, không có lựa chọn chính xác tuyệt đối về việc nên mua nhà nhỏ hay nhà lớn. Việc mua nhà sẽ tùy thuộc vào nhu cầu, mục đích, khả năng tài chính và nhiều yếu tố liên quan khác của bạn. Do đó, trước khi xuống tiền mua nhà, bạn nên xác định rõ các yếu tố trêm để có thể lựa chọn tài sản hợp lý nhất.

Tách sổ đỏ cần nộp các loại phí nào?

Tách sổ đỏ là việc chia một mảnh đất đã có sổ đỏ thành nhiều mảnh đất khác. Khi tách sổ đỏ luôn phải đảm bảo đáp ứng các quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa. Vậy, chi phí để tách sổ đỏ là bao nhiêu?

Cần bao nhiêu tiền để tách sổ đỏ? Hình minh họa

Trả lời:

Chi phí để tách sổ đỏ

Nếu chỉ tách sổ đỏ thì người dân chỉ cần trả phí đo đạc thửa đất và lệ phí cấp sổ đỏ. Còn nếu việc tách sổ đỏ có gắn với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người dân còn phải nộp thêm lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ, thuế thu nhập cá nhân.

1. Phí đo đạc thửa đất: là khoản tiền mà người dân phải trả cho tổ chức dịch vụ đo đạc nên khoản tiền này tùy theo đơn vị cung cấp dịch vụ đo đạc quyết định. Thường dao động từ 1,8 – 2 triệu đồng.

2. Lệ phí cấp sổ đỏ: lệ phí cấp sổ đỏ (lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất) là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất).

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; Trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.

Lệ phí này sẽ được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định, tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

– Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, mức thu như sau: Tối đa không quá 100.000 đồng với cấp giấy chứng nhận mới; tối đa không quá 50.000 đồng đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

– Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

– Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai không quá 28.000 đồng/1 lần.

– Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính không quá 15.000 đồng/1 lần.

– Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác, mức thu tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.

3. Lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân có đất khi quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ.

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Trong đó:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.

– Mức thu lệ phí trước bạ đối với đất là 0,5%.

4. Phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ: là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

Tùy mỗi địa phương sẽ có mức phí thẩm định hồ sơ cấp sổ đỏ khác nhau.

5. Thuế thu nhập cá nhân:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (%)

Trong đó:

– Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần. Giá chuyển nhượng bất động sản là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

– Thuế suất: Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.

Lưu ý: Trường hợp tách sổ đỏ có gắn với việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất đối với những trường hợp sau thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

– Nhận thừa kế, quà tặng là quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

>>Xem thêm: 2 trường hợp được miễn thuế khi bán nhà đất

Thời gian giải quyết thủ tục tách sổ đỏ

Thời hạn giải quyết thủ tục tách sổ đỏ không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Đối với các vùng có điều kiện khó khăn, thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.

Diện tích tối thiểu tách thửa đất đang áp dụng tại Sóc Trăng

Điều kiện về diện tích và kích thước của những thửa đất được hình thành từ việc tách thửa do UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định để áp dụng đối với mỗi địa phương.

Tại Sóc Trăng, diện tích tối thiểu tách thửa đất được quy định tại Quyết định 36/2020/QĐ-UBND do UBND tỉnh ban hành ngày 18/12/2020 và hiện nay vẫn còn hiệu lực thi hành.

Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa đất tại tỉnh Sóc Trăng áp dụng cho các địa phương trong tỉnh bao gồm Thành phố Sóc Trăng, Thị xã Vĩnh Châu, Thị xã Ngã Năm, các huyện: Mỹ Xuyên, Trần Đề, Long Phú, Kế Sách, Cù Lao Dung, Châu Thành, Mỹ Tú, Thạnh Trị.

Diện tích tối thiểu tách thửa đất đang áp dụng tại Sóc Trăng là bao nhiêu? Ảnh minh họa

Điều kiện chung để được tách thửa đất tại tỉnh Sóc Trăng

– Đáp ứng về diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định 36/2020/QĐ-UBND.

– Mục đích của việc tách thửa là để chuyển nhượng, tặng cho nên mảnh đất đó trước hết phải đáp ứng điều kiện chuyển nhượng, mua bán, tặng cho theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, theo đó:

+ Đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Đất không có tranh chấp, không bị khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo theo quy định pháp luật;

+ Trong thời hạn sử dụng đất;

+ Quyền sử dụng thửa đất không bị kê biên đảm bảo thi hành án (có thể kê biên để thi hành bản án của Tòa, kê biên để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời).

Như vậy, thửa đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng muốn được tách thửa phải đảm bảo những điều kiện chung nêu trên.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại Sóc Trăng

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 36/2020/QĐ-UBND quy định về hạn mức giao đất ở, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng, công nhận diện tích đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa và xử lý một số trường hợp trong công tác cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng quy định diện tích tối thiểu để được tách thửa đất với với đất nông nghiệp tại tình Sóc Trăng cụ thể như sau:

– Đất ở: Diện tích tối thiểu được tách thửa đất là 40m2 (đã trừ diện tích trong hành lang bảo vệ công trình công cộng).

– Đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Diện tích tối thiểu được tách thửa đất là 60m2 (đã trừ diện tích trong hành lang bảo vệ công trình công cộng).

– Đất trồng lúa: Diện tích tối thiểu được tách thửa đất là 1.000m2.

– Đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản và đất trồng cây lâu năm, đất làm muối, đất nông nghiệp khác: Diện tích tối thiểu được tách thửa đất là 500m2.

Diện tích tách thửa đất đối với một số trường hợp cụ thể tại Sóc Trăng

Quyết định số 36/2020/QĐ-UBND còn bổ sung quy định cụ thể về tách thửa đối với một số quy định cụ thể (trước đây chưa được quy định gây khó khăn trong công tác áp dụng), cụ thể:

– Đối với đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp kết hợp với đất nông nghiệp có nguồn gốc từ công nhận quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (mục đích sử dụng đất chính đảm bảo diện tích 40m2 hoặc 60m2 tùy vào loại đất chính), loại đất nông nghiệp kết hợp (mục đích sử dụng đất phụ) không áp dụng hạn mức tách thửa đất.

– Đối với đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp kết hợp với đất nông nghiệp có nguồn gốc từ chuyển mục đích sử dụng đất thì diện tích tối thiểu tách thửa đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (mục đích sử dụng đất chính) là 80m2 (đã trừ diện tích trong hành lang bảo vệ công trình công cộng), loại đất nông nghiệp kết hợp (mục đích sử dụng đất phụ) không áp dụng hạn mức tách thửa đất.

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất mà diện tích xin chuyển mục đích và diện tích còn lại đảm bảo hạn mức tách thửa đất theo quy định trên thì thực hiện tách thửa đất và cấp Giấy chứng nhận mới cho từng thửa đất mới sau khi tách thửa.

Trường hợp diện tích đất không đảm bảo hạn mức tách thửa đất thì ghi nhận vị trí đất được chuyển mục đích sử dụng lên sơ đồ thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp.

Các trường hợp không áp dụng hạn mức tối thiểu khi tách thửa tại tỉnh Sóc Trăng

– Trường hợp tách đất để thực hiện theo quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; hoặc tách thửa đất do thực hiện chính sách của Nhà nước về đất đai cho hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách, hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.

– Tách đất trong trường hợp cá nhân, Tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhà nước yêu cầu chia tách đất để đảm bảo thi hành đúng bản án đã được Tòa án quyết định

– Nhận thừa kế quyền sử dụng đất phù hợp với quy định pháp luật về thừa kế; phân chia tài sản là quyền sử dụng đất chung của vợ chồng sau khi đã ly hôn mà tài sản của vợ, chồng chưa phân chia.

– Trường hợp thửa đất được hình thành do việc xây dựng đường giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật khác được phép của cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện và đất nông nghiệp trong hành lang bảo vệ công trình công cộng.

Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa, hợp thửa đất tại Sóc Trăng

Hồ sơ cần chuẩn bị 1 bộ gồm:

* Hồ sơ khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất

+ Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

* Hồ sơ khi thực hiện thủ tục tách thửa đất từ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một Giấy chứng nhận

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

Đối với trường hợp thửa đất được tách ra từ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại điểm 5 của mục I, các mục II và IV của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

* Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm: Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ CCCD mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận.

Trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai) thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác để chứng minh nhân thân.

Trình tự thực hiện

* Bước 1: Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện.

Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

* Bước 2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

* Bước 3: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất.

– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa.

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.

– Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất.

+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất.

– Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

+ Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.

+ Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất.

– Cách thức thực hiện: Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng HĐND&UBND cấp huyện.

Thời hạn giải quyết: (sửa đổi, bổ sung)

+ Không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

+ Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.

+ Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Đối với những địa phương mà UBND cấp tỉnh đã ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục theo nhu cầu về thời gian thì thời gian giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do UBND cấp tỉnh quy định.

Lệ phí (nếu có):

* Lệ phí cấp Giấy chứng nhận:

a) Cấp Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất:

+ Khu vực thị trấn, các phường: 20.000 đồng/giấy.

+ Khu vực khác: 10.000 đồng/giấy.

b) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

+ Khu vực thị trấn, các phường: 50.000 đồng/giấy.

+ Khu vực khác: 25.000 đồng/giấy.

Bài viết cùng chủ đề:

Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở Bình Dương là bao nhiêu?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất tại Long An đang áp dụng hiện nay?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất tại Đồng Nai?

Ưu nhược điểm của hình thức mua đi bán lại bất động sản

Mua đi bán lại là một chiến lược được nhiều nhà đầu tư bất động sản, kể cả những người chưa có kinh nghiệm lẫn những người dày dặn kinh nghiệm, ưa chuộng. Dù vậy, mỗi chiến lược đầu tư đều tồn tại hai mặt ưu và nhược điểm.

Ưu điểm của hình thức mua đi bán lại

1. Thu nhập tiềm năng cao

Khác với việc cho thuê bất động sản, việc mua tài sản và sửa chữa/cải tạo rồi bán lại luôn đem về khoản lợi nhuận cao hơn đáng kể ở một thời điểm nhất định. Đặc biệt, khi thị trường tăng trưởng nóng và có lợi về phía người bán, việc mua đi bán lại có thể giúp người bán nhanh chóng thu về những khoản lợi nhuận khổng lồ, vượt kỳ vọng.

2. Dễ thực hiện

Hình thức mua đi bán lại là một trong những cách mua bán/đầu tư bất động sản thông dụng, phổ biến vầ dễ hiểu nhất. Hiểu một cách đơn giản, mua đi bán lại là mua một ngôi nhà cũ, cải tạo và sửa chữa rồi bán lại với giá cao hơn để hưởng lợi nhuận. Do đó, cách thức này phù hợp với nhiều nhóm nhà đầu tư, bao gồm cả những người lần đầu bước chân vào lĩnh vực bất động sản.

3. Có thể tự do lựa chọn tài sản theo nhu cầu và khả năng tài chính

Một nhà đầu tư bất động sản/người mua nhà có thể tự do tìm kiếm những căn nhà theo mong muốn dựa trên các thuộc tính như vị trí, giá cả, mục đích,….

Khác với những hình thức đầu tư vào những thị trường khác như bán lẻ, văn phòng, logistics,… Nhà đầu tư bất động sản/người mua sẽ có nhiều lựa chọn đa dạng hơn khi thực hiện việc mua đi bán lại nhà đất.

Nhược điểm của hình thức mua đi bán lại

1. Rủi ro tài chính

Không có gì chắc chắn khi đầu tư bất động sản theo hình thức mua đi bán lại. Đôi khi các khoản phí phát sinh sẽ vượt quá tính toán của bạn, chẳng hạn như phí sửa chữa/cải tạo, phí môi giới, phí duy trì,… Do đó, việc nắm giữ tài sản chờ ngày bán lại sẽ phát sinh nhiều rủi ro về mặt tài chính.

2. Áp lực thời gian

Hình thức mua đi bán lại có thể đem về nguồn lợi nhuận lớn ngay lập tức, nhưng nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro khi người bán không thể bán tài sản trong thời gian nhanh nhất có thể.

Thực tế, quá trình mua đi bán lại sẽ cần thời gian để xác định vị trí tài sản, phát triển kế hoạch, thương lượng với khách hàng về các thỏa thuận, hoặc để hoàn thành việc sửa chữa, cải tạo để nâng cao giá trị ngôi nhà.

Nếu nhà đầu tư/người bán mong muốn mua đi bán lại tài sản chỉ trong thời gian vài tuần thì hình thức đầu tư này khó đáp ứng được, và nó chỉ phù hợp nếu họ muốn thu lại lợi nhuận trong thời gian dài và lâu bền.

Ví dụ, trong trường hợp thị trường bất động sản lao dốc, người bán có thể sẽ gặp khó khăn hơn khi bán nhà, và sẽ phải nắm giữ tài sản của mình lâu hơn dự kiến. Điều này sẽ gây ảnh hưởng tới giá trị tài sản và thậm chí khiến nguồn lợi thu về ít hơn so với mong đợi.

3. Không đem về nguồn lợi ổn định

Như đã đề cập, hình thức mua đi bán lại là một trong những cách đầu tư bất động sản. Với những nhà đầu tư yêu thích sự ổn định và không muốn chịu quá nhiều rủi ro, đây dường như là cách thức không thực sự phù hợp.

Trái với việc cho thuê nhà đất, hình thức có thể cung cấp dòng tiền ổn định trong thời gian dài, việc mua đi bán lại khó có thể cung cấp điều tương tự. Hình thức này thường đem về một khoản lợi nhuận lớn ngay lập tức trong điều kiện lý tưởng, nhưng trong trường hợp không lý tưởng, nó có thể khiến nhà đầu tư/người bán phải chịu thêm các gánh nặng khác về mặt tài chính.

Từ 15/8/2023: Người dân được đăng ký xe tại nơi tạm trú

Theo Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA, cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm đăng ký cho các loại xe gồm ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi cư trú tại địa phương. Quy định này có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

 Người dân được đăng ký xe tại nơi tạm trú từ 15/8/2023

Người dân được đăng ký xe tại nơi tạm trú từ 15/8/2023. Hình minh họa

Theo đó, nơi cư trú được định nghĩa tại Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 gồm nơi thường trú và nơi tạm trú.

Như vậy, từ ngày 15/8/2023 – thời điểm Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực, người dân sẽ được đăng ký xe ô tô, mô tô tại công an cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (trước đây chỉ quy định người dân được thực hiện thủ tục đăng ký xe tại nơi mình thường trú).

Chi tiết thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú từ 15/8/2023

– Hình thức đăng ký xe: 2 hình thức gồm thực hiện online và trực tiếp

Cụ thể, khoản 10 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA, khi đăng ký xe, cá nhân phải thực hiện trên Cổng dịch vụ công (bao gồm Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an).

Chỉ trong trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ do không có dữ liệu hoặc do lỗi kỹ thuật, thì chủ xe mới được thực hiện thủ tục đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền.

– Một số loại hồ sơ giấy tờ chủ xe cần chuẩn bị:

+ Giấy khai đăng ký xe: khi thực hiện trên cổng dịch vụ công, sau khi truy cập vào một trong hai cổng dịch vụ công, chủ xe phải khai đầy đủ mọi thông tin trong giấy khai đăng ký xe và ký tên bằng phương thức điện tử.

Sau khi hoàn tất quá trình khai thông tin, chủ xe sẽ được nhận mã số hồ sơ và lịch hẹn thông qua tin nhắn hoặc email.

Nếu làm trực tiếp, thì chủ xe khai trên bản giấy giấy khai đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

+ Giấy tờ của chủ xe: Nếu là người nước ngoài thì cần chứng minh thư ngoại giao, công vụ, lãnh sự còn giá trị sử dụng hoặc giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Sở Ngoại vụ hoặc thẻ thường trú, thẻ tạm trú có thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên.

Nếu là người Việt Nam thì dùng tài khoản VNeID mức 2, để thực hiện đăng ký xe trên cổng dịch vụ công hoặc CCCD/hộ chiếu. Nếu là người trong lực lượng vũ trang thì dùng chứng minh công an, quân đội, giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc Công an cấp huyện trở lên.

+ Giấy tờ của xe cần đăng ký: Cụ thể, chứng từ nguồn gốc xe: Với xe nhập khẩu, cần dữ liệu thông tin xe nhập khẩu hoặc tờ khai nguồn gốc xe, giấy tạm nhập khẩu. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước, cần dữ liệu điện tử hoặc bản giấy phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu: Hoá đơn điện tử, hoá đơn giấy, văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan đang công tác, chứng từ tài chính của xe. Xe thanh lý thì yêu cầu quyết định thanh lý và hoá đơn bán tài sản công, bán tài sản Nhà nước…

+ Cần có đầy đủ chứng từ lệ phí trước bạ: Chủ xe phải cung cấp dữ liệu điện tử hoặc bản giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước. Nếu xe được miễn lệ phí trước bạ, thì cần thông báo trong đó có thông tin về việc miễn lệ phí trước bạ.

– Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Sau khi chủ xe chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên, có thể đến các cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA và làm các thủ tục để được đăng ký xe tại nơi tạm trúm gồm:

+ Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng cảnh sát giao thông.

+ Công an cấp huyện nơi chủ xe tạm trú khi đăng ký xe ô tô, mô tô.

+ Công an cấp xã của các huyện/thị xã thuộc thành phố thuộc Trung ương hoặc cả huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khi có xe lượng xe đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên.

* Trường hợp đặc thù:

+ Xã có số đăng ký xe mô tô dưới 150 xe/năm: Công an xã đó hoặc giao công an huyện/công an xã khác được phân cấp đăng ký xe theo cụm.

+ Xã có số đăng ký xe vượt quá khả năng: Ngoài công an xã đó trực tiếp đăng ký thì còn có thể gồm công an huyện, công an xã liền kề.

– Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú gồm:

+ Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

+ Mất chứng nhận đăng ký xe: Xác minh 30 ngày, cấp lại chứng nhận đăng ký xe 02 ngày làm việc.

+ Cấp biển số định danh lần đầu: Ngay sau khi nhận hồ sơ hợp lệ.

+ Cấp đổi/cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Quy định về diện tích tối thiểu tách thửa đất tại Tây Ninh mới nhất hiện nay

Hiện, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, diện tích tối thiểu được phép tách thửa được thực hiện theo Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND do UBND tỉnh Tây Ninh ban hành ngày 26/4/2023 và có hiệu lực thi hành từ ngày 8/5/2023. Vậy, quy định về diện tích tối thửa tách thửa đất đang áp dụng cụ thể thế nào?

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Tây Ninh 2023 là bao nhiêu?

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Tây Ninh 2023 là bao nhiêu? Hình minh họa

Quyết định 10/2023/QĐ-UBND sẽ thay thế cho Quyết định 28/2020/QĐ-UBND ngày 27/7/2020 của UBND tỉnh Tây Ninh về quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.

Điều kiện được phép tách thửa, hợp thửa đất tại Tây Ninh

Theo quy định tại Điều 4 Quyết định này, Người sử dụng đất, diện tích đất tách thửa không thuộc các trường hợp không được phép tách thửa, hợp thửa đất theo quy định tại Điều 3 thì được phép tách thửa, hợp thửa đất, cụ thể:

Điều 3. Các trường hợp không được phép tách thửa, hợp thửa đất

– Diện tích đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Thửa đất đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Đất, đất có tài sản gắn liền với đất đang có tranh chấp về đất đai và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

– Đất, đất có tài sản gắn liền với đất đang bị cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp ngăn chặn, kê biên theo quy định pháp luật.

– Đất thuộc khu vực bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa, thắng cảnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định, phê duyệt theo quy định pháp luật.

– Thửa đất đã hết thời hạn sử dụng đất nhưng không được hoặc chưa được gia hạn thời hạn, tiếp tục sử dụng đất theo quy định.

– Tách thửa đất mà không thực hiện chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất.

– Không đảm bảo điều kiện hợp thửa được quy định tại Điều 5 của Quyết định này và không đảm bảo điều kiện tách thửa được quy định tại Điều 6 của Quyết định này.

– Người sử dụng đất vi phạm Luật Đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang xử lý hoặc xử phạt mà chưa chấp hành xong quyết định, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định.

– Diện tích tách thửa, hợp thửa không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng theo quy định pháp luật.

-Diện tích đất còn lại sau tách thửa không bảo đảm diện tích tối thiểu đối với loại đất được phép tách thửa.

Diện tích, điều kiện cụ thể được phép tách thửa từng loại đất tại Tây Ninh

Theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND, điều kiện cụ thể tách thửa đất:

Tách thửa đối với đất ở tại đô thị (các phường, thị trấn)

– Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có lộ giới quy hoạch lớn hơn hoặc bằng 19m, sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo yêu cầu về diện tích của thửa đất tối thiểu là 45m2 và có một cạnh kích thước tối thiểu là 5m, trừ những thửa đất thuộc khu vực đã có quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có lộ giới quy hoạch nhỏ hơn 19m, sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo yêu cầu về diện tích của thửa đất tối thiểu là 36m2 và có một cạnh kích thước tối thiểu là 4m.

Tách thửa đối với đất ở tại nông thôn (các xã)

– Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có lộ giới quy hoạch lớn hơn hoặc bằng 19m, sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo yêu cầu về diện tích của thửa đất tối thiểu là 60m2 và có một cạnh kích thước tối thiểu là 5m;

– Thửa đất tiếp giáp với đường giao thông công cộng có lộ giới quy hoạch nhỏ hơn 19m, sau khi tách thửa thì thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải đồng thời đảm bảo yêu cầu về diện tích của thửa đất tối thiểu là 50m2 và có một cạnh kích thước tối thiểu là 4m.

Tách thửa đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở)

– Diện tích và kích thước thửa đất: diện tích từ 100m2 trở lên không tính phần diện tích đất thuộc quy hoạch đường giao thông, có chiều sâu thửa đất và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông công cộng kích thước không nhỏ hơn 5m.

Tách thửa đối với đất nông nghiệp

– Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách tại địa bàn thành phố Tây Ninh, các phường thuộc thị xã và thị trấn thuộc các huyện là 500m2; tại địa bàn các xã còn lại là 1.000m2.

Các trường hợp xem xét việc tách thửa, hợp thửa

Theo Quyết định mới này cho phép UBND cấp huyện xem xét việc tách thửa, hợp thửa các trường hợp cụ thể như:

– Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo;

– Hộ gia đình, cá nhân có hoàn cảnh khó khăn do bệnh hiểm nghèo, tai nạn đột xuất, sự kiện bất khả kháng hay cha mẹ tặng cho đất cho con (con ruột hoặc con nuôi được pháp luật thừa nhận), con tặng cho cha mẹ… nhưng không đảm bảo yêu cầu về điều kiện tách, hợp thửa.

UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý hiện trạng sử dụng đất, chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện nếu để xảy ra tình trạng san lấp mặt bằng, xây dựng công trình trái phép trên đất thuộc địa bàn quản lý.

Đặc biệt, cấp xã không thực hiện chứng thực hợp đồng, giao dịch đối với các trường hợp tách thửa, hợp thửa đất không đúng về diện tích tối thiểu được tách thửa theo quyết định này.

Bài viết cùng chủ đề:

Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở Bình Dương là bao nhiêu?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất tại Long An đang áp dụng hiện nay?

Diện tích tối thiểu tách thửa đất tại Đồng Nai?

Cơ quan nào cung cấp dữ liệu thông tin về đất đai, thủ tục yêu cầu thế nào?

Để hạn chế những rủi ro khi mua bán, chuyển nhượng đất đai, người dân có thể yêu cầu cung cấp các thông tin về đất đai. Vậy cơ quan nào cung cấp dữ liệu đất đai và thủ tục thực hiện thế nào?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, cụ thể như sau:

– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.

Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

Như vậy, UBND cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính của mình khi địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định trên.

Trình tự thực hiện thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin đất đai

Theo khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai 2013 quy định cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Theo điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin đất đai được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đaI

Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT.

Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Điều 5 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT là Văn phòng đăng ký đất đai được tổ chức thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh và có các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở các huyện hoặc UBND cấp xã.

Khoản 1 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:

– Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;

– Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;

– Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân.

– Trường hợp từ chối cung cấp thông tin thì cơ quan phải thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Các trường hợp từ chối cung cấp thông tin theo Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT gồm:

+ Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.

+ Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.

+ Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.

+ Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Bước 3: Trả kết quả

Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

Thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin đất đai

Khoản 4 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai như sau:

– Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;

– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.

Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai

Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm:

– Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;

– Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;

– Chi phí gửi tài liệu (nếu có).

Triệu phú Mỹ khuyên người trẻ không nên bị ám ảnh phải mua nhà

Ramit Sethi, triệu phú tự thân và là ngôi sao của chương trình “Hướng dẫn làm giàu” của Netflix, cho biết những người trẻ tuổi tại Mỹ đang rất khó có khả năng sở hữu nhà do giá quá cao, nhưng trớ trêu thay, ngôi nhà với họ lại là hiện thân của “giấc mơ Mỹ”.

https://cafefcdn.com/203337114487263232/2022/3/18/sdfadfa-16475935050511460434651.jpg

Các chuyên gia tài chính cho rằng quyền sở hữu nhà cũng là chìa khóa để làm giàu. Vì vậy, khi không đủ khả năng để mua nhà, người trẻ cảm thấy mình thất bại. Điều này có thể gây ra những tác động lan tỏa về tài chính trong cả cuộc đời họ.

“Trong thâm tâm, mọi người cho rằng chỉ những kẻ kém cỏi mới đi thuê nhà. Người trẻ tại Mỹ được dạy rằng sở hữu một căn nhà đồng nghĩa với thành công”, Sethi cho biết.

Trong bối cảnh thị trường hiện tại, vị triệu phú này cho biết thuê nhà có thể mang lại lợi ích tốt hơn. Sở hữu nhà là một lựa chọn tốt với nhiều người, nhưng không phải tất cả moi người.

“Tôi mệt mỏi với nỗi ám ảnh mù quáng về quyền sở hữu nhà ở Mỹ”, Sethi cho biết.

Bất chấp sự gia tăng giá trị trong vài năm qua, bất động sản đã không mang lại lợi nhuận tương tự như thị trường chứng khoán từng đạt được. Ngoài ra, những người bán nhà thường không tính đến chi phí tài chính và bảo trì “ảo” khi tính toán tổng lợi nhuận của một tài sản.

Sethi nói, nếu xét từ quan điểm tài chính, một người có thể kiếm được nhiều tiền hơn từ các khoản đầu tư nếu đi thuê nhà. Mọi người thường so sánh việc thanh toán khoản thế chấp với tiền thuê nhà hàng tháng khi đề cao việc mua nhà, nhưng lại quên tính kèm các chi phí khác như nội thất và trang trí, đồ đạc, bảo trì, bảo hiểm, thuế… Có nghĩa là, sở hữu nhà có thể trở thành một khoản đầu tư tồi tệ nếu không tính toán phù hợp.

Ông nói: “Sở hữu nhà là một khoản đầu tư tốn kém, tuy nhiên quan điểm cho rằng bất động sản luôn là một khoản đầu tư tuyệt vời đã trở thành một “tôn giáo” ở Mỹ”.

Sethi cũng gợi ý mọi người nên phân tích kỹ hơn việc thuê nhà, liệu quyết định này là “vứt tiền qua cửa sổ” hay đang đáp ứng nhu cầu thực tế của bạn là có một nơi để ở.

Đôi khi, nhiều người còn để cảm xúc lấn át lý trí khi quyết định mua một ngôi nhà có diện tích và công năng vượt xa nhu cầu và khả năng tài chính của họ. Ngoài ra, các quyết định như tích lũy để nghỉ hưu sớm ở độ tuổi 30 – 40, đầu tư kinh doanh, mua nhà để sau này để lại cho con cháu thừa kế, hay chuyển đến một quốc gia khác sinh sống cũng sẽ ảnh hưởng tới việc mua nhà hay thuê nhà.

Sethi nói rằng việc sở hữu một ngôi nhà không phải lúc nào cũng xây dựng sự giàu có, nhưng lại phản ánh sâu sắc về lối sống. Nếu bạn muốn thiết kế một không gian để sống cùng bố mẹ, vợ/chồng và con cái, hoặc theo đuổi một cuộc sống ổn định đi kèm với việc sở hữu, thì mua nhà là điều phù hợp. Quan trọng là bạn biết mình đang làm gì và việc mua nhà hay thuê nhà phù hợp với các giá trị sống mà bạn theo đuổi.

Lý do chính khiến người có thu nhập trung bình khó mua được nhà

Thị trường nhà đất vào năm 2023 đã đặt ra những thách thức đáng kể cho người mua nhà. Mặc dù giá đã đã giảm dần nhưng vẫn chưa xa tầm với của nhiều người có thu nhập trung bình, trong bối cảnh hạn chế nguồn cung mới cùng các vướng mắc về chính sách và tín dụng.

https://cdn.nar.realtor/sites/default/files/styles/inline_paragraph_image/public/gettyimages-854540476.jpg?itok=Wf8vel0f

Theo một nghiên cứu mới đây của Savill, một hộ gia đình ở TP. HCM có mức thu nhập khoảng 15 triệu đồng mỗi tháng. Trong khi đó, giá căn hộ trung bình ở một dự án mới hiện nay là 5,5 – 6 tỷ đồng. Điều đó đồng nghĩa với việc người dân có thu nhập trung bình ở thành phố này phải mất hơn 30 năm (không ăn không tiêu) mới mua được một căn chung cư tại dự án mới.

Còn ở Hà Nội, thu nhập trung bình của người dân khoảng 12 triệu đồng, trong khi giá căn hộ trung bình từ 4 – 4,5 tỷ đồng tại một dự án mới. Mức chênh lệch này cũng xấp xỉ 30 lần.

Đó là chưa kể việc thu nhập hộ gia đình trong 2 năm qua ở các thành phố lớn như TP. HCM và Hà Nội dường như tăng rất ít, thậm chí còn giảm do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như dịch bệnh và kinh tế suy thoái.

Tại Mỹ, Hiệp hội Môi giới Quốc gia Mỹ cho biết những người mua nhà có thu nhập trung bình và thấp – với mức thu nhập hộ gia đình từ 75.000 USD trở xuống – đang bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi giá nhà. Năm năm trước, các hộ gia đình trung lưu kiếm được khoảng 75.000 USD đó có thể mua được khoảng một nửa số nhà hiện đang rao bán. Ngày nay, tỷ lệ này đã giảm xuống chỉ còn 23%.

Vậy nguyên nhân khiến cả người dân có thu nhập trung bình tại Việt Nam và Mỹ khó có thể mơ tới việc sở hữu nhà là gì?

Tăng trưởng tiền lương không theo kịp lạm phát

Mọi người đều cảm thấy tác động của lạm phát đối với cuộc sống hàng ngày trong vài năm qua. Tuy nhiên, tiền lương không tăng với tốc độ gần như tương đương với lạm phát, tạo ra thiệt hại lớn về sức mua đối với những hộ gia đình không có thu nhập cao.

“Giá nhà tại Mỹ tăng 7,9% trong Q1/2023 so với cùng kỳ năm 2022, trong khi mức tăng lương dao động chỉ khoảng 3,2%”, theo Cục Thống kê Lao động Mỹ. Sự mất cân bằng này tạo ra khoảng cách về khả năng chi trả không thể vượt qua đối với nhiều người.

Lãi suất thế chấp cao hơn

Các ngân hàng trung ương trên toàn cầu bắt đầu tăng lãi suất điều hành như một biện pháp chống lạm phát. Điều này tác động đến thị trường tài chính theo nhiều cách, bao gồm lãi suất vay thế chấp mua nhà cao hơn. Hệ quả là, dù giá nhà giảm nhưng việc thanh toán khoản vay hàng tháng lại tăng, trừ khi người mua có thể trả trước một khoản tiền lớn hơn. Mà điều này dường như lại vượt quá tầm với của hầu hết người có thu nhập trung bình.

Lãi suất cao hơn đẩy giá nhà đi xuống, nhưng cũng khiến ít chủ sở hữu muốn bán nhà hơn. Thêm vào đó, những người muốn đổi sang căn nhà to hơn cũng tạm dừng kế hoạch để không phải chuyển sang khoản vay mới với lãi suất cao hơn. Họ cũng e ngại rằng không đủ khả năng để mua một căn nhà mới ở mức giá tương đương hoặc tốt hơn. Những yếu tố này khiến nguồn cung nhà ở trên thị trường ngày càng cạn kiệt, nên giá nhà dù giảm nhưng vẫn neo ở mức cao so với hầu hết người có thu nhập trung bình.

Cạnh tranh với giới đầu tư và đầu cơ

Các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân có hầu bao rủng rỉnh cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc tác động đến những người mua có thu nhập trung bình. Tỷ lệ mua nhà của họ đã tăng lên trong thời kỳ đại dịch, bao gồm cả những căn “nhà ngộp” do chủ sở hữu không thể trả tiền ngân hàng.

Các nhà đầu tư có một số lợi thế giúp họ đánh bại người mua có nhu cầu ở thực. Do có nguồn tài chính đáng kể, họ thường đưa ra các đề nghị mua nhà hoàn toàn bằng tiền mặt. Họ cũng sẽ có thể bỏ qua các bước điển hình trong quy trình mua nhà để xúc tiến nhanh thương vụ. Trong khi đó, những điều này lại quá rủi ro hoặc không thể đối với người mua ở thực với mức thu nhập trung bình.

Tỷ lệ nợ trên thu nhập cao

Một yếu tố khác khiến người mua có thu nhập trung bình gặp bất lợi là tỷ lệ nợ trên thu nhập (Debt to income – DTI) cao. Các chuyên gia cho rằng tỷ lệ DTI của một người không nên vượt quá 36%, đảm bảo khoản thu nhập ổn định mỗi tháng đủ để trang trải các khoản nợ hàng tháng bên cạnh chi tiêu và tiết kiệm.

Rõ ràng, những người mua có thu nhập trung bình bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi DTI so với những người mua có thu nhập cao. Ngoài ra, nhiều người còn mang nợ thẻ tín dụng và khoản vay sinh viên, khiến DTI trở thành nguyên nhân khiến hồ sơ vay mua nhà của họ bị từ chối.

Tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê là gì?

Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc xác định mua hoặc cho thuê bất động sản tại một khu vực đó là khả năng chi trả của người mua/ người thuê. Và tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê là một trong những số liệu quan trọng dùng để xác định điều đó.

Tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê là gì?

Tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê được hiểu là tỷ lệ giữa giá bất động sản trung bình trong một khu vực trên thu nhập cho thuê trung bình hàng năm của khu vực đó.

Công thức tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê như sau:

Giá bất động sản trung bình/Giá thuê trung bình hàng năm = Tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê

Giả sử thu nhập cho thuê trung bình hàng tháng trong khu vực là 20 triệu đồng và giá bất động sản mua trung bình trong khu vực là 4 tỷ đồng.

Tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê = 4 tỷ đồng/(12 × 20 triệu đồng) = 16,7

Ý nghĩa của số liệu tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê

Tùy thuộc vào phạm vi giá trị của tỷ lệ này, người mua hoặc người thuê có thể đánh giá xem việc mua hoặc thuê bất động sản sẽ hợp lý hơn về mặt tài chính, trong khi nhà đầu tư sẽ biết được chiến lược đầu tư nào sẽ phù hợp với khu vực đó:

– Tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê từ 15 trở xuống: Điều này cho thấy việc mua bất động sản rẻ hơn nhiều so với việc thuê. Điều này có nghĩa là người dân có nhiều khả năng sở hữu nhà riêng hơn là thuê một tài sản để sinh sống. Vì vậy, nhà đầu tư có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm người thuê và duy trì dòng tiền dương hàng tháng. Trong một thị trường như vậy, chiến lược đầu tư bất động sản tốt nhất đó là “mua đi bán lại” (mua, sửa chữa, sau đó bán lại) vì bất động sản có giá cả phải chăng và nhu cầu mua tương đối cao.

– Tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê từ 16 đến 20: Điều này có nghĩa là giá trị trung bình của bất động sản cao hơn một chút so với giá thuê. Khi đó, người dân sẽ có khả năng thuê nhà hơn là mua nhà. Vì vậy, chiến lược đầu tư phù hợp hơn đó là cho thuê bất động sản.

– Tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê trên 21: Thuê bất động sản sẽ tốt hơn nhiều so với việc mua, khi mà giá mua một tài sản quá đắt so với tiền thuê hàng tháng. Do đó, hầu hết mọi người chọn thuê nhà hơn là sở hữu nhà. Điều này có nghĩa là nhu cầu thuê nhà ở khu vực này là rất cao và chiến lược đầu tư phù hợp đó là cho thuê bất động sản. Tuy nhiên, trước khi vội vã đầu tư vào một bất động sản để cho thuê trong một thị trường bất động sản có tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê cao như vậy, bạn cần lưu ý một rủi ro tiềm ẩn. Đó là khi giá nhà quá cao so với tiền thuê hàng năm, thì việc kiếm lợi tức đầu tư cao sẽ tương đối khó khăn.

Hạn chế của tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê

1. Tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê không đề cập đến điều kiện thị trường

Chẳng hạn, một số khu vực có tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê trên 21, có nghĩa là việc thuê nhà sẽ phù hợp hơn so với mua nhà. Tuy nhiên, không hiếm các trường hợp thị trường mua nhà tại các khu vực đó vẫn rất sôi động. Điều này có nghĩa là tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê chỉ xác định tính khả thi của việc mua hay thuê tài sản tại một khu vực, nhưng số liệu này không phản ánh thực tế thị trường địa phương.

2. Tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê không quan trọng bằng lợi tức đầu tư

Lợi tức đầu tư (ROI) là thước đo quan trọng hơn cả đối với mọi nhà đầu tư bất động sản. Lợi tức đầu tư cho nhà đầu tư biết liệu tài sản có sinh lời hay không. Tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê rất hữu ích khi mua hoặc cho thuê, đặc biệt đối với các nhà đầu tư hoặc người thuê tiềm năng. Nhưng khi một nhà đầu tư đang cho thuê bất động sản thì lợi tức đầu tư sẽ là thước đo quan trọng hơn.

Tóm lại, tỷ lệ giá trị bất động sản trên giá cho thuê là một thước đo hữu ích trong việc quyết định thuê hoặc mua bất động sản, cái nào hợp lý hơn. Tỷ lệ này của một khu vực càng cao thì số lượng người thuê tiềm năng càng lớn, vì trong trường hợp này, chi phí thuê nhà sẽ hợp lý hơn chi phí mua nhà. Tuy nhiên, tỷ lệ này không phải là số liệu cần thiết duy nhất xác định khả năng chi trả của người mua hoặc người thuê nhà. Do đó, bên cạnh số liệu này, nhà đầu tư vẫn cần phải xem xét các dữ liệu khác khi nghiên cứu và phân tích trước khi đầu tư bất động sản.

3 rủi ro phổ biến nhất khi cho thuê bất động sản

Dưới đây là 3 rủi ro khi cho thuê bất động sản mà mọi nhà đầu tư cần phải hiểu rõ và cách phòng tránh chúng.

1. Người thuê nhà có thể gây ra nhiều thiệt hại hơn bạn tưởng

Không hiếm các câu chuyện từ những chủ nhà đã chia sẻ về những thiệt hại mà người thuê có thể gây ra đối với tài sản của họ. Nhiều chủ sở hữu bất động sản biết về những câu chuyện đó, nhưng họ không chuẩn bị hoặc lên kế hoạch đối phó nếu chẳng may xảy ra trường hợp tương tự.

Chẳng hạn, người thuê nhà đột ngột phá vỡ hợp đồng thuê và chuyển đi mà không thông báo cho bạn. Bạn đến kiểm tra bất động sản và nhận ra rằng khóa cửa thông minh đã bị hư hỏng nặng, cửa sổ trong nhà không thể đóng được, tường bị vẽ bậy bằng bút màu loang lổ và thậm chí ghế sofa xuất hiện nhiều vết cào rách,… Bạn sẽ phải chi trả một khoản tiền tương đối lớn để thay thế các đồ đạc bị hỏng hóc và sơn sửa lại tường. Đây chính là những thiệt hại mà một người thuê nhà tồi tệ có thể gây ra. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, người thuê có thể bất cẩn gây ra hỏa hoạn và tài sản của bạn có thể bị “thiêu rụi”.

Để tránh những trường hợp tồi tệ này xảy ra, bạn cần sàng lọc người thuê kỹ lưỡng trước khi tiến hành ký kết hợp đồng và kiểm tra nhà thường xuyên để đảm bảo tình trạng tốt của tài sản.

2. Thực hiện sửa chữa tốn kém hơn những gì bạn tưởng tượng

Khi nói đến mua và cho thuê bất động sản, một trong những khía cạnh mà chủ nhà chắc chắn phải lưu ý đó là sửa chữa. Chi phí dành cho việc sửa chữa là một trong những khía cạnh quan trọng nhất mà nhà đầu tư bất động sản cần phải tính đến.

Cần lưu ý rằng tuổi của bất động sản càng lớn thì càng phải sửa chữa nhiều hơn. Sau một vài năm bạn sẽ phải tiêu tốn chi phí cho việc bảo dưỡng, sửa chữa hoặc thay thế máy điều hòa không khí, tủ lạnh và bếp. Đó là chưa kể chi phí sơn sửa lại hoặc mở rộng phòng bếp hoặc phòng tắm,… Tuy nhiên, số tiền này chưa là gì khi so sánh với số tiền mà bạn có thể phải trả nếu hệ thống đường ống nước và hệ thống điện xảy ra vấn đề.

Hầu hết các chi phí đó đã được tính trực tiếp cho người thuê nhà thông qua tiền thuê hàng tháng. Chủ nhà có thể sử dụng một phần lợi nhuận để chi trả cho việc sửa chữa, nâng cấp và để giải quyết mọi vấn đề phát sinh.

Tuy nhiên, nếu không may, chủ nhà có thể phải đối mặt với những vấn đề đó vào thời điểm tình hình tài chính của họ đang gặp khó khăn. Khi mới bắt đầu cho thuê bất động sản, chủ nhà thường không dự trù quỹ khẩn cấp đủ lớn để giải quyết những sửa chữa đột xuất. Khi đó, chủ nhà có thể sẽ phải dùng tiền tiết kiệm cá nhân để chi trả cho các vấn đề phát sinh đột ngột. Do đó, để tránh “bị choáng ngợp” khi phải chi trả một khoản tiền rất lớn để thực hiện các sửa chữa cho bất động sản, nhà đầu tư nên lập kế hoạch và dự trù một quỹ khẩn cấp ngay từ đầu để giải quyết các trường hợp đột ngột phát sinh.

3. Không tìm được người thuê nhà

Một trong những thách thức khi đầu tư cho thuê bất động sản mà nhà đầu tư phải đối mặt đó là không tìm được người thuê nhà. Sau khi hết hợp đồng thuê, những người thuê nhà có thể lựa chọn chuyển đi thay vì gia hạn hợp đồng.

Tùy thuộc vào xu hướng thị trường cũng như nhiều yếu tố khác, căn nhà có thể bị bỏ trống trong vài tuần, hoặc thậm chí là vài tháng. Điều đó có nghĩa là bạn sẽ cần học cách quản lý tài chính của mình trong thời kỳ có người thuê và thời kỳ không có người thuê bất động sản. Sẽ có những thời điểm tài sản của bạn đang được cho thuê, tiền thuê được trả đúng hạn và không cần sửa chữa. Bạn cần phải đủ khôn ngoan để tiết kiệm và không chi tiêu quá nhiều trong những tháng đó để đề phòng trường hợp phải đối mặt với tình trạng bất động sản bị bỏ trống, người thuê trả tiền thuê nhà trễ và bất động sản cần thực hiện các sửa chữa lớn.

Tóm lại, cần lưu ý rằng tài chính của nhà đầu tư bất động sản không phải lúc nào cũng dồi dào và ổn định. Nếu bạn biết cách đối mặt với khó khăn và lập kế hoạch cho những vấn đề có thể xảy ra, bạn sẽ thành công trong lĩnh vực đầu tư bất động sản.

Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, thủ tục thực hiện thế nào?

Xin hỏi, trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan chức năng? Thủ tục thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép thế nào?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT ban hành ngày 30/6/2021, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Như vậy, chỉ trong những trường hợp trên thì người sử dụng đất mới được quyền chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy không phải xin phép nhưng vẫn phải đăng ký biến động.

Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 27/01/2015 quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối với những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động như sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ đăng ký biến động đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

Bước 2. Nộp hồ sơ

Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ.

Theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì có thể nộp hồ sơ tại:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Cách 2: Nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai. Trong đó:

– Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định trên thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của UBND cấp tỉnh.

Nếu hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận nhận hồ sơ và cấp Biên nhận cho người nộp hồ sơ, biên nhận phải ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định; Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận giải thích, hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

Trường hợp tiếp nhận hồ sơ nhưng chưa hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3. Tiếp nhận và giải quyết

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

Thời hạn giải quyết: Không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không tính thời thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định).

Bước 4. Trao kết quả

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.

Nghĩa vụ tài chính

Lệ phí chứng nhận đăng ký biến động đất đai căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép nhưng phải đăng ký biến động, bạn đọc có thể tham khảo.