Quy định PCCC tại các chung cư mini thế nào?

Từ đầu năm đến nay, liên tục xảy ra các vụ cháy chung cư mini, nhà cao tầng làm nhiều người thương vong, thiệt hại nhiều tài sản gióng lên hồi chuông cảnh báo về công tác phòng cháy chữa cháy (PCCC) khu dân cư. Vậy, quy định về PCCC tại các chung cư hiện nay thế nào? Chung cư mini có bắt buộc phải xin cấp phép về PCCC không?

Hiểu một cách đơn giản, chung cư mini là một tòa nhà được xây dựng trên một diện tích nhỏ và chia thành nhiều căn hộ cũng với diện tích nhỏ. Nhìn chung, cách thức hoạt động của chung cư mini cũng khá giống với chung cư bình thường, tuy nhiên với quy mô nhỏ hơn và chất lượng sống thấp hơn.

Căn hộ của chung cư mini được thiết kế và xây dựng theo kiểu khép kín, bao gồm phòng ở riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm, khu bếp riêng… và có diện tích mặt sàn tối thiểu là 30m2. Loại hình này có giá thuê hợp lý, phù hợp với tài chính của nhiều người dân cùng với có vị trí nằm ở khu vực gần trung tâm thành phố nên thường được nhiều người lựa chọn.

Cháy lớn xảy ra tại chung cư mini quận Thanh Xuân, Hà Nội tối 12/9 khiến nhiều người thương vong

Chung cư mini có phải xin cấp phép về PCCC?

Theo Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP "Quy định cho tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy và chữa cháy và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật phòng cháy và chữa cháy", các trường hợp cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép về PCCC bao gồm:

1. Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

2. Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên;…

Như vậy, nếu chung cư mini cho thuê cao 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên thì chủ sở hữu chung cư đó phải xin giấy phép PCCC.

Điều kiện thực hiện thủ tục về PCCC cho chung cư mini

Theo Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP về điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy, yêu cầu về phòng cháy chữa cháy với chung cư mini được quy định như sau:

– Có nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về PCCC, thoát nạn phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an;

– Có lực lượng PCCC cơ sở, chuyên ngành tương ứng với loại hình cơ sở, được huấn luyện nghiệp vụ PCCC và tổ chức sẵn sàng chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ theo quy định.

– Có phương án chữa cháy được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

– Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về PCCC phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an;

– Có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về PCCC và truyền tin báo sự cố, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, ngăn khói, thoát nạn, phương tiện phòng cháy và chữa cháy khác, phương tiện cứu người bảo đảm về số lượng, chất lượng phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an;

– Có Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC đối với dự án, công trình thuộc danh mục quy định.

Xử phạt khi vi phạm quy định PCCC

Vi phạm quy định về PCCC có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Căn cứ theo quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 (Điều này được sửa đổi bởi khoản 115 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội vi phạm quy định về PCCC cụ thể như sau:

– Người nào vi phạm quy định về PCCC gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

+ Làm chết người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:

+ Làm chết 02 người;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

+ Làm chết 03 người trở lên;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

– Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, tội vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy có mức hình phạt cao nhất đến 12 năm tù.

Đối với mức xử phạt hành chính khi để xảy ra cháy, nổ thì tại Điều 51 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

– Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản dưới 20.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên 100.000.000 đồng;

+ Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;

+ Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến quy định PCCC chung cư thông tin đến bạn đọc.

Cách thoát hiểm khi cháy chung cư người dân cần biết

 Theo thống kê, trong các vụ hỏa hoạn xảy ra phần lớn nguyên nhân tử vong là ngạt khí do hít nhiều khói nên khi có cháy xảy ra, việc đầu tiên để thoát nạn là bình tĩnh, tìm lối thoát hiểm bộ.

Việc trang bị những kiến thức cơ bản cho người dân là rất cần thiết để bản thân mỗi người có thể tự cứu mình và giúp đỡ những người xung quanh. Vậy làm thế nào để thoát hiểm khi có cháy xảy ra tại các tòa nhà cao tầng?

Lực lượng cứu hộ tiếp cận đám cháy tại chung cư mini quận Thanh Xuân, Hà Nội tối 12/9.Ảnh: Thanh Niên

Khi phát hiện có cháy

Người phát hiện có đám cháy cần phải bình tĩnh, tìm giải pháp “dập lửa, thoát hiểm” bằng bình bột, bình khí CO2, cát, chăn, nước… để dập tắt đám cháy. Trong trường hợp đám cháy quá lớn không thể dập tắt, phải nhanh chóng nghĩ đến phương án thoát hiểm.

Bạn ngay lập tức ấn chuông báo động tòa nhà; hô hào thông báo cho mọi người biết có cháy trên đường thoát hiểm; gọi 114 thông báo cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy.

Xác định vị trí cháy để cân nhắc chạy lên hay chạy xuống

Hãy xem xét xem khói phát ra từ hướng nào để cân nhắc việc chạy lên tầng cao nhất hay chạy xuống tầng 1, cố gắng tránh xa đám cháy càng sớm càng tốt.

Trường hợp luồng khói từ trên cao, hãy nhanh chóng di chuyển ra cửa thoát hiểm và chạy thoát xuống các tầng dưới. Không sử dụng thang máy là khuyến cáo trong các trường hợp hỏa hoạn. Nếu khói xuất phát từ tầng dưới, bạn hãy tìm cách di chuyển ngược lên trên tầng thượng. Nhiều tòa nhà luôn khóa cửa ở tầng thượng thì không nên di chuyển lên trên bởi nếu lối thang bộ bị nhiễm khói, đây là nơi tập trung khói bay lên.

Ngoài ra, nên luôn chú ý xem mình đang chạy tới tầng bao nhiêu khi sử dụng cầu thang thoát hiểm. Trong trường hợp xấu nhất, không thể tự thoát ra ngoài để có thể thông báo được chính xác vị trí nơi mình đang đứng, giúp cứu hộ có thể tìm thấy bạn sớm nhất.

Lưu ý: Không bao giờ dùng thang máy khi xảy ra sự cố hỏa hoạn và luôn nắm rõ sơ đồ tòa nhà để biết được những hướng có thể thoát hiểm, vị trị cầu thang và cửa thoát hiểm để có thể đến nơi an toàn một cách sớm nhất. Khói từ đám cháy có thể gây khó nhìn mọi đồ vật, vì thế, việc ghi nhớ các cách ra khỏi nhà là rất quan trọng.

Xử lý để tránh bị ngạt khói

Trong hỏa hoạn, tử vong thường là do ngạt trước khi bị cháy, chính vì thế, điều cần thiết nhất là các nạn nhân phải bình tĩnh tìm cách thoát khỏi hoặc tránh xa những không gian gây ngạt như phòng kín.

– Trước khi mở cửa thoát ra, hãy đặt mu bàn tay (không dùng lòng bàn tay để tránh bị bỏng, cản trở việc thoát thân khi bò hay xuống tháng cứu hỏa) lên cánh cửa, nếu thấy ấm, đừng mở bên ngoài cánh cửa đang cháy. Trường hợp cháy lớn xảy ra ngay ngoài hành lang tầng nhà bạn, hãy ở yên trong nhà, chặn mọi khe hở tại cửa với khăn ướt, tránh khói độc vào nhà.

Trường hợp, nếu không nhìn thấy khói và cánh cửa không nóng, bạn có thể mở cửa mở cửa từ từ và đè sát người vào cửa. Bạn nên dùng khăn có tẩm nước để bịt mũi miệng để tránh hít phải khói gây ngạt. Trong quá trình này, bạn dùng tay sờ vào một bên tường để tìm đường thoát.

– Hãy giữ cơ thể mình ở vị trí thấp gần sàn khi tìm đường thoát hiểm, bạn có thể cúi sát xuống sàn nhà, bò bằng bàn tay và đầu gối dưới đám khói, bạn sẽ hít ít khói hơn nếu cơ thể bạn ở gần sát nền nhà.

– Thoát hiểm qua cửa dẫn ra ngoài nên là lựa chọn đầu tiên của bạn, nhưng bạn cũng có thể kiểm tra xem cửa sổ có thể là lối chạy thoát được không. Thậm chí cửa sổ trên tầng cao cũng có ích khi bạn cần giúp đỡ, từ lính cứu hỏa, hay từ người khác.

Trường hợp không thể chạy ra ngoài

Khi ngoài cửa căn hộ đã bị bao vây bởi lửa không thể thoát ra ngoài, cần nhanh chóng thoát ra chỗ thoáng như ban công, sân thượng dùng các thiết bị chuyên dụng để thoát hiểm; tuyệt đối không nhảy từ cửa sổ, ban công trên cao xuống; chỉ cần xuống dưới tầng bị cháy rồi từ đó dùng thang bộ đi xuống nơi an toàn. Hãy ngăn khói và lửa vào qua cửa bằng cách chặn các khe hở quanh cửa với khăn trải giường, chăn, quần áo hoặc băng dính. Nếu trong phòng có cửa sổ nhưng không giúp bạn thoát ra được, hãy mở nó ra và đứng trước cửa sổ để hít thở, dùng mũ, quần áo, còi, hô hoán… để vẫy, báo động cho lực lượng cứu hộ

Lưu ý cần bình tĩnh, dù có sợ hãi, bạn cũng không bao giờ được nấp dưới gầm giường hay phòng để đồ. Vì khi đó, sẽ rất khó khăn để lính cứu hỏa tìm ra bạn. Hãy nhớ rằng lính cứu hỏa và những người khác sẽ tìm bạn để giải thoát cho bạn. Họ tìm thấy bạn càng sớm, bạn sẽ ra ngoài được càng nhanh.

Không cố gắng thu gom tài sản, tìm vật nuôi

Khi có cháy xảy ra tuyệt đối không cố tìm cách lấy những đồ có giá trị hay vật nuôi. Tài sản có thể làm lại được nên đừng bao giờ cố gắng thu gom tài sản khi xảy ra cháy. Bạn cũng đừng cố gắng tìm kiếm vật nuôi khi xảy ra cháy, hãy lo lắng cho tính mạng của bản thân và những người trong gia đình trước tiên. Điều quan trọng nhất là bạn phải ra được ngoài an toàn.

Cách xử lý khi gặp một số tình huống

– Bị lửa làm cháy quần áo: Phải ngưng chuyển động, che mặt, nằm xuống và lăn qua, lăn lại cho đến khi lửa được dập tắt. Không được chạy vì gió có thể làm lửa cháy bùng thêm.

– Nếu bị ngã sập, đè, vùi lấp: Bạn cần thật sự bình tĩnh, thở đều để chờ người đến cứu, bởi việc hoảng loạn có thể mau chóng làm bản thân kiệt sức. Đặc biệt khi thấy có người đến cứu thì cố gắng phát ra âm thanh để được phát hiện.

– Thấy người có dấu hiệu bị ngạt khói: Cần nhanh chóng đưa nạn nhân ra khỏi khu vực có khói quá dày đặc. Sau đó, tìm cách làm thông thoáng đường hô hấp bằng cách hô hấp nhân tạo. Nếu bệnh nhân đã ngưng tim, ngưng thở, cần nhanh chóng đưa tới ngay bệnh viện để được thở oxy.

– Khi thoát nạn ra ngoài an toàn: Nên tập trung ở một nơi và kiểm tra lại danh sách xem còn có người bị kẹt lại trong đám cháy không, từ đó có các biện pháp cứu người bị kẹt trong đám cháy ra ngoài an toàn.

Phụ huynh cũng cần trang bị những kiến thức PCCC cơ bản cho con em, tòa nhà có bao nhiêu lối thoát hiểm, làm thế nào để đi tới những lối thoát hiểm đó….

Vào khoảng 23 giờ 05 phút, ngày 12/9, vụ cháy lớn đã xảy ra tại chung cư mini cao 9 tầng, nằm sâu trong ngách 70, phố Khương Hạ, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Ngọn lửa bùng phát dữ dội từ tầng 1 của tòa nhà, cột khói đen bốc cao hàng chục mét. Thời điểm xảy cháy vào nửa đêm nên có nhiều người mắc kẹt bên trong.

Chung cư được xây kiểu nhà ống với một mặt tiền, 3 mặt giáp nhà dân, được chia khoảng 40 – 50 căn hộ cho thuê, chủ yếu là các hộ gia đình và sinh viên, trong đó một hầm để xe, 8 tầng căn hộ và một tầng tum. Thông tin từ phía lực lượng chức năng, mỗi tầng được thiết kế với 5 căn hộ có diện tích từ 35 – 56m2.

Đến gần 2 giờ ngày 13/9, lực lượng chức năng đã dập được lửa cháy bên ngoài căn nhà. Tuy nhiên, khói vẫn bốc ra mù mịt từ bên trong ngôi nhà gặp hỏa hoạn. Tới hơn 4 giờ ngày 13/9, lực lượng chức năng đã đưa một số nạn nhân rời hiện trường, tới bệnh viện cấp cứu và tiếp tục phun nước làm mát các tầng của tòa chung cư.

Có được cấp đổi sổ đỏ khi sử dụng đất sai mục đích?

Gia đình tôi có thửa đất trồng cây hàng năm và hai thửa đất trồng lúa, đều được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994. đến năm 2010, do nhu cầu sử dụng mẹ tôi tự ý xây nhà trên đất trồng cây hàng năm và đổ đất trồng cây ăn quả trên hai thửa đất trồng lúa. Hiện khi đo đạc địa chính, các thửa đất đều tăng diện tích nhưng không mua bán hay lấn chiếm của ai, diện tích tăng do đo đạc lại. 

Đối chiếu với quy hoạch sử dụng đất hiện tại, đất làm nhà ở phù hợp quy hoạch là đất ở, 1 thửa đất trồng lúa phù hợp quy hoạch đất trồng cây lâu năm còn 1 thửa thì không hợp quy hoạch. Xin hỏi, giờ mẹ tôi muốn cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất có được không?

Mẹ tôi đã đến UBND phường để làm thủ tục nhưng được trả lời, mẹ tôi phải bị xử phạt và buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của thửa đất thì mới cấp đổi, cấp mới được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, như vậy có đúng không? Mẹ tôi cần làm gì, đến đâu để thực hiện?

Có được cấp đổi sổ đỏ khi sử dụng đất sai mục đích?

Có được cấp đổi sổ đỏ khi sử dụng đất sai mục đích? Hình minh họa

Nguyễn Thị Linh (Thái Nguyên)

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại Điểm a và d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 đã quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.

Theo nội dung phản ánh nêu trên, thì việc sử dụng đất của gia đình đã vi phạm pháp luật về đất đai. Việc xử phạt vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện theo quy định tại Điều 9 và 11 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó có biện pháp buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Cụ thể, Điều 9. Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai

1. Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau: (theo Điều 11)

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;

g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

Việc nộp hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 19 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. Cụ thể:

“Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật Đất đai;

b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai.

2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật, công khai các thủ tục hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, một trong các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn cấp tỉnh hoặc địa điểm theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Đối với trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục được thực hiện theo thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận tại địa điểm ngoài trụ sở Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng.

5. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:

a) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;

c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết."

Trên đây là một số thông tin, quy định liên quan bạn đọc có thể tham khảo. Để được hướng dẫn chi tiết, cụ thể vui lòng liên hệ cơ quan quản lý đất tại địa phương.

Bí quyết nắm bắt xu hướng trên thị trường bất động sản

Thị trường bất động sản mặc dù không biến động mạnh như thị trường chứng khoán hay một số thị trường khác, nhưng cũng có những chu kỳ khác nhau. Tại mỗi thời điểm, xu hướng của thị trường sẽ có sự khác biệt, và sẽ không dễ để các nhà đầu tư có thể nắm bắt kịp xu hướng trên thị trường.

Theo dõi các ấn phẩm

Trong thời đại kỹ thuật số ngày nay, rất nhiều blog và ấn phẩm chuyên ngành cung cấp những kiến thức và số liệu về thị trường bất động sản, được xuất bản định kỳ. Những ấn phẩm này có thể được các công ty tư vấn, môi giới hoặc các hiệp hội về bất động sản phát hành. Nhà đầu tư có thể theo dõi để có hiểu rõ hơn những gì đang diễn ra trên thị trường

Sử dụng phần mềm bất động sản

Một cách khác để cập nhật xu hướng của thị trường là phân tích dữ liệu thường xuyên, nhưng việc tiến hành nghiên cứu là việc tốn nhiều thời gian, kể cả đối với những chuyên gia trong ngành.

Do đó, đã có những công ty cung cấp phần mềm chuyên sâu về thị trường bất động sản, cho phép nhà đầu tư có thể theo dõi số liệu theo thời gian thực, qua đó nắm bắt được xu hướng để từ đó có những định hướng phù hợp.

Tham dự các hội thảo

Việc tham dự các buổi hội thảo liên quan đến bất động sản mang đến cơ hội để học hỏi từ các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm. Các buổi hội thảo không chỉ dừng lại ở việc học tập mà nó còn mang đến cơ hội kết nối với các chuyên gia và đồng nghiệp trong ngành.

Những sự kiện này bao gồm nhiều chủ đề khác nhau, từ xu hướng thị trường đến chiến lược đầu tư và cập nhật về pháp lý. Do đó, các nhà đầu tư nên tăng cường tham dự các buổi hội thảo, kể cả hình thức trực tuyến hoặc trực tiếp, để có cái nhìn toàn diện hơn về ngành.

Theo dõi những người có ảnh hưởng trên mạng xã hội

Các nền tảng truyền thông mạng xã hội, đặc biệt là Facebook và LinkedIn, là kho tàng thông tin chuyên sâu được chia sẻ bởi các chuyên gia bất động sản, tổ chức, nhà phân tích thị trường và những người có ảnh hưởng.

Các nhà đầu tư có thể theo dõi họ và tham gia các cộng đồng trực tuyến liên quan đến ngành trên mạng xã hội để tham khảo ý kiến và phân tích của chuyên gia, cũng như trao đổi ý tưởng và nắm bắt các xu hướng đang diễn ra.

Phân tích dữ liệu thị trường địa phương

Yếu tố địa phương thường ảnh hưởng đến xu hướng bất động sản. Để hiểu sâu hơn về thị trường mà bản thân đang nhắm đến, các nhà đầu tư nên tìm đọc thêm thông tin từ các trang báo địa phương, báo cáo của chính phủ và dữ liệu do các hiệp hội bất động sản cung cấp.

Cập nhật thông tin về các chỉ số kinh tế

Thị trường bất động sản gắn chặt với các chỉ số kinh tế. Các yếu tố như lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp và niềm tin của người tiêu dùng có thể cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình sức khỏe tổng thể của thị trường.

Tham gia các hội nhóm/tổ chức về bất động sản

Hiện nay, trên thị trường, hay đặc biệt là các trang mạng xã hội, số lượng hội nhóm hay thậm chí cả hiệp hội về bất động sản ngày càng tăng. Đây là nơi mà các nhà đầu tư có thể tìm hiểu thông tin cũng như trao đổi trực tuyến với nhiều người trong ngành. Dù vậy, để nắm bắt xu hướng theo cách này, các nhà đầu tư nên có sự chọn lọc, không nên tham gia quá nhiều hội nhóm/tổ chức để tránh gây loãng thông tin.

3 thủ đoạn lừa đảo đầu tư bất động sản phổ biến nhất

Đầu tư bất động sản không phải lúc nào cũng dễ dàng. Việc tìm kiếm bất động sản phù hợp, phân bổ ngân sách phù hợp và quản lý bất động sản tốn rất nhiều thời gian và công sức. Và cũng giống như trong mọi hoạt động đầu tư khác, những kẻ xấu luôn ẩn nấp ở đâu đó với mục tiêu là chiếm đoạt thành quả đầu tư của bạn.

Hoạt động đầu tư bất động sản thay đổi theo thời gian. Và những chiêu trò lừa đảo trong đầu tư bất động sản cũng liên tục đổi mới. Những kẻ xấu không ngừng nâng cấp các phương thức lừa đảo khiến chúng trở nên tinh vi hơn. Vì vậy, hãy cùng tìm hiểu một số thủ đoạn lừa đảo đầu tư bất động sản phổ biến nhất để bạn có thể nhận biết và tránh được những “cạm bẫy” này.

1. Sửa đổi khoản vay

Phần lớn nạn nhân của chiêu trò lừa đảo này là những chủ nhà đang gặp khó khăn trong việc trả khoản vay thế chấp hoặc đang đối mặt với việc bị phát mãi tài sản thế chấp. Kẻ lừa đảo sẽ giả mạo người cho vay hoặc đại diện của tổ chức cho vay và đề nghị sửa đổi khoản vay tạo điều kiện cho chủ sở hữu trả số tiền ít hơn. Thậm chí, chúng có thể đảm bảo rằng tài sản của chủ nhà sẽ không bị phát mãi. Nhưng tất nhiên, chủ sở hữu bất động sản sẽ phải trả một khoản phí. Đây là một “cảnh báo đỏ” rất lớn. Chủ nhà cũng sẽ nhận được yêu cầu gửi cho chúng thông tin cá nhân, chẳng hạn như ảnh chụp căn cước công dân, số tài khoản ngân hàng,…

Những thủ đoạn lừa đảo này cực kỳ xảo quyệt. Chúng có thể dùng các trang web giả mạo có logo chính thức của các tổ chức cho vay hoặc thậm chí tên miền của trang có cụm từ “.gov”. Tuy nhiên, bạn có thể tránh được chiêu trò lừa đảo này bằng cách chỉ liên hệ và trao đổi với đại diện của tổ chức cho vay hoặc người cho vay mà bạn đã làm việc để vay tiền mua nhà trước đó, ngay cả khi đang gặp khó khăn trong việc thanh toán.

Dấu hiệu chính của chiều trò lừa đảo này là yêu cầu thanh toán một khoản phí để đảm bảo tài sản không bị phát mãi và yêu cầu thông tin cá nhân. Ngoài ra, hãy cẩn trọng với bất kỳ cá nhân hoặc bất kỳ cơ quan nào yêu cầu thông tin tài khoản ngân hàng của bạn. Rất có thể, đó là những kẻ xấu đang tìm cách lợi dụng bạn.

2. Bán tài sản “ảo”

Phần lớn các nhà đầu tư quan tâm đến việc chọn mua bất động sản sẽ tìm kiếm thông tin trên internet. Do đó, những kẻ lừa đảo cũng chuyển sang sử dụng Internet để “đặt bẫy”. Chúng sẽ chọn một bất động sản đang được niêm yết và đương nhiên tài sản đó không phải của chúng. Kẻ xấu sẽ đăng nó lên trang web của riêng chúng hoặc trên các trang web rao bán bất động sản phổ biến nhưng thay thế thông tin của chủ sở hữu tài sản đó bằng thông tin của chúng. Sau đó, người mua được yêu cầu chuyển khoản thanh toán cho bên thứ ba sau khi lựa chọn bất động sản đó.

Một hình thức khác của thủ đoạn này đó là những kẻ lừa đảo sẽ chào bán một tài sản với giá rất rẻ. Chúng sẽ yêu cầu những người mua quan tâm điền vào đơn đăng ký và trả một khoản phí nhất định. Sau đó, chúng sẽ biến mất cùng khoản phí đó, hoặc liên hệ lại với người mua và cho biết đơn đăng ký của người mua đã bị từ chối.

Tóm lại, dấu hiệu chính của chiêu trò này đó là chúng sẽ yêu cầu người mua thanh toán hoặc chuyển khoản một khoản tiền, ngay cả khi hai bên chưa gặp nhau hoặc chưa ký bất kỳ văn bản pháp luật nào.

3. “Cạm bẫy” hội thảo đầu tư

Trong nhiều hội thảo, những kẻ lừa đảo sẽ giả vờ muốn giúp đỡ các nhà đầu tư, nhưng thực chất đó là một dạng mồi nhử. Chuyên gia “giả mạo” sẽ cung cấp cho các nhà đầu tư cả tin những lời khuyên “làm giàu nhanh chóng”. Điều này sẽ xây dựng niềm tin của nhà đầu tư dành cho chuyên gia. Sau đó, kẻ lừa đảo sẽ cung cấp thông tin về những bất động sản có sẵn trong một thời gian giới hạn để thu hút các nhà đầu tư “tay mơ”.

Nếu các nhà đầu tư mua tài sản một cách vội vàng, họ có thể không thể xác định được tiềm năng cũng như mức độ đáng tin cậy của bất động sản đó một cách chính xác. Tuy nhiên, sau khi đã mua, nhà đầu tư thường mới nhận ra rằng tài sản đó có vấn đề.

Để tránh những thủ đoạn kiểu này, hãy nghiên cứu một cách thật cẩn thận. Quan trọng là hãy tìm hiểu kỹ về chuyên gia cũng như các bất động sản mà họ giới thiệu. Nghiên cứu cũng sẽ giúp bạn tìm kiếm được các chuyên gia uy tín và các công ty liên kết đáng tin cậy.

Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại Bình Thuận hiện nay

Các quy định về điều kiện tách thửa, diện tích tối thiểu đối với từng loại đất hiện đang được áp dụng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận theo Quyết định số 21 /2021/QĐ-UBND ban hành ngày 20/8/2021. Vậy quy định cụ thể này thế nào?

Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại Bình Thuận hiện nay

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại Bình Thuận hiện nay là bao nhiêu? Hình minh họa

Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa đất tại tỉnh Bình Thuận áp dụng cho các địa phương trong tỉnh bao gồm TP Phan Thiết, Thị xã La Gi và các huyện Bắc Bình, Đức Linh, Hàm Tân, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Phú Quý, Tánh Linh, Tuy Phong.

Điều kiện tách thửa đất tại Bình Thuận

Theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 21 /2021/QĐ-UBND, người sử dụng đất được tách thửa đất khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).

– Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa (sau khi trừ diện tích nằm trong hành lang an toàn đường bộ) không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định theo QĐ này.

Trường hợp thửa đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ đã được cấp Giấy chứng nhận thành một thửa riêng thì không áp dụng điều kiện về diện tích, chiều dài tối thiểu, nhưng phải đảm bảo điều kiện về chiều rộng tối thiểu tương ứng với thửa đất nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và của một người sử dụng đất.

– Trường hợp chưa tách thành thửa riêng thì các thửa đất hình thành từ việc tách thửa bao gồm cả diện tích nằm trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ; việc ghi chú diện tích nằm trong hành lang an toàn đường bộ khi cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp không được tách, hợp thửa đất tại Bình Thuận

– Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ theo quy định của pháp luật Đất đai.

– Thửa đất đang có tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo đất đai và đang được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Hoặc các thửa đất đang được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra thu hồi Sổ đỏ đã cấp theo điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013.

– Thửa đất có tài sản gắn liền với đất nhưng đang bị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kê biên tài sản để thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật.

– Thửa đất có phần diện tích nằm trong khu vực đã có Quyết định thu hồi đất hoặc Thông báo thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

– Việc tách thửa đất làm đường do người sử dụng đất tự bố trí, đồng thời các thửa đất khác còn lại có cạnh tiếp giáp với đường tự bố trí nhưng không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

– Việc tách thửa đất trong các dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở (bao gồm cả các dự án có thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức phân lô bán nền để người dân xây dựng nhà ở) đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Bình Thuận

Tùy thuộc vào từng loại đất, từng địa điểm và mục đích sử dụng khác nhau thì sẽ có những điều kiện khác nhau về diện tích tối thiểu khi tiến hành thủ tục tách thừa đất. Cụ thể như sau:

Diện tích tách thửa đối với đất ở

– Tại nông thôn: Diện tích tối thiểu các thừa đất được hình thành từ việc tách thửa là 60m2; Có chiều rộng tối thiểu là 4m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu); Có chiều dài tối thiểu là 8m.

– Tại đô thị: Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ vuệc tách thửa là 40m2; Có chiều rộng thối thiểu là 4m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu); có chiều dài tối thiểu là 5m.

Diện tích tối thiểu tách thửa đất ở có đất vườn, ao:

– Được xác định và thực hiện theo diện tích tối thiểu tách thửa đất tại nông thôn và đô thị;

– Trong trường hợp đất ở có đất vườn, ao được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ một phần diện tích đất vườn, ao (đất nông nghiệp) sang đất ở thì việc tách thửa phải đáp ứng điều kiện và diện tích tối thiểu được tách thửa theo quyết định số 21/ 2021/ QĐ-UBND;

– Trong trường hợp đất ở có vườn, ao nằm riêng lẻ ngoài các khu dân cư tập trung nhưng đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, sử dụng đường trên đồng ruộng để đi lại thì không đáp ứng điều kiện tiếp giáo đường giao thông, diện tích tối thiểu được tách thửa.

Diện tích tách thửa đối với đất phi nông nghiệp

– Tại nông thôn: Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa là 100m2; Có chiều rộng tối thiểu là 5m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu); Có chiều dài tối thiểu là 10m.

– Tại đô thị: Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa là 60m2; Có chiều rộng tối thiểu là 4m (mặt tiếp giáp đường giao thông hiện hữu); Có chiều dài tối thiểu là 5m.

– Diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất có đất ở, đất vườn, ao:

  • Được xác định và thực hiện theo diện tích tối thiểu tách thửa đất phi nông nghiệp tại nông thôn, đô thị;

  • Trường hợp thửa đất ở có đất vườn, ao được Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ một phần diện tích đất vườn, ao (đất nông nghiệp) sang đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì việc tách thửa được thực hiện theo quy định số 21/ 2021/ QĐ-UBND

Diện tích tách thửa đối với đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

– Đối với đất nông nghiệp nằm ngoài khu dân cư:

+ Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa tại các xã thuộc huyện, thị xã, thành phố (trừ huyện Phú Quý) là 1.000m2 ;

+ Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa tại các phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố và các xã thuộc huyện Phú Quý là 500m2;

– Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân sư, đất vườn ao (nông nghiệp) tách ra thửa riêng không gắn với đất ở:

+ Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa tại các xã thuộc huyện, thị xã, thành phố là 400m2 ;

+ Diện tích tối thiểu các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa tại phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố là 300m2.

Diện tích tối thiểu tách thửa đối với thửa đất mà mục đích sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khác với mục đích tại quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:

– Trường hợp đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt thì điều kiện, diện tích tối thiểu tách thửa thực hiện theo quy định trên, loại đất tách thửa được xác định theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Đối với trường hợp đã có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt (kể cả trường hợp các quy hoạch này chưa đồng bộ) nhưng chưa có dự án đầu tư được duyệt mà thửa đất ở đất ở có vườn, ao, đất phi nông nghiệp (không phải đất ở) phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết xây dựng. Lưu ý, diện tích tách thửa theo quy hoạch chi tiết xây dựng không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu được quy định theo quyết định.

– Đối với trường hợp đã có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng (kể cả trường hợp các quy định này chưa đồng bộ) nhưng chưa có dự án đầu tư được duyệt mà thửa đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp, không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng thì việc tách thửa thực hiện theo quy định tách thửa đất đối với đất nông nghiệp nằm ngoài khu dân cư.

– Đối với thửa đất mà một phần diện tích không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và chưa có dự án đầu tư được duyệt thì việc tách thửa theo ranh giới quy hoạch trên thửa đất đó. Các thừa đất hình thành (nằm trong và nằm ngoài ranh giới quy hoạch đó) không bị giới hạn bởi điều kiện và diện tích tối thiểu tách thửa.

– Đối với quy định đã có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã được ghi trong kế hoạch sử dụng đất công bố phải thu hồi để thực hiện dự án sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải rà soát, điều chỉnh hoặc hủy bỏ hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh hoặc hủy bỏ quy hoạch xây dựng. Trong thời gian cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang rà soát quy hoạch chi tiết xây dựng để điều chỉnh hoặc hủy bỏ thì người sử dụng đất được tách thửa. Điều kiện, diện tích tách thửa phù hợp với loại đất được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Đối với khu vực đã có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất đã được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, đã có thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì người sử dụng không được tách thửa.

Trình tự, thủ tục tách thửa đất tại Bình Thuận

Trình tự thủ tục tách thửa được quy định tại Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều luật đất đai như sau:

– Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa, nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đai, ở địa phương chưa có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đất đai thì sẽ nộp tại UBND cấp huyện. Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK kèm theo Thông tư này;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Bản sao có công chứng chứng minh nhân dân/ Thẻ căn cước công dân

+ Bản sao có công chứng sổ hộ khẩu

– Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách thửa;

+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

– Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành xem xét hồ sơ xác định xem có đủ điều kiện chuyển nhượng hay không nếu đủ điều kiện thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành đo đạc địa chính để chia tách thửa đất, sau đó lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đối với mảnh đất mới sau khi tách thửa.

Đầu tư bất động sản hay chứng khoán mang lại lợi nhuận cao hơn?

Tùy vào thời điểm, khẩu vị rủi ro và mục tiêu lợi nhuận, bất động sản và chứng khoán mang lại những lựa chọn hấp dẫn khác nhau cho nhà đầu tư.

https://www.realtrends.com/wp-content/uploads/sites/7/2021/03/AdobeStock_236686919.jpeg

Các nhà đầu tư thường xuyên so sánh đầu tư bất động sản và chứng khoán về mặt lợi nhuận. Theo cuộc thăm dò của Gallup công bố vào tháng 05/2023, 34% người Mỹ tin rằng bất động sản là khoản đầu tư dài hạn tốt nhất, trong khi chỉ có 18% cho rằng cổ phiếu hoặc quỹ tương hỗ là chiến lược đầu tư dài hạn tốt nhất.

Sự thật là cả hai kênh đầu tư trên đều có ưu và nhược điểm. Cổ phiếu mang lại tính thanh khoản cao hơn và tỷ suất lợi nhuận cao hơn trong khoảng thời gian ngắn hơn. Còn bất động sản có thể phù hợp cho những nhà đầu tư muốn có lợi nhuận ổn định và lợi thế về thuế.

Hiểu được ưu điểm và nhược điểm của cả hai kênh này có thể giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định sáng suốt nhất dựa trên mục tiêu và khả năng chấp nhận rủi ro.

Đầu tư bất động sản

Bạn có thể tạo ra thu nhập bằng cách mua bất động sản nhà ở hoặc thương mại để cho thuê hoặc chuyển nhượng. Tuy nhiên, phương pháp này thường đòi hỏi một khoản đầu tư ban đầu lớn.

Quỹ tín thác đầu tư bất động sản, hay REIT, là một hình thức đầu tư bất động sản thay thế không yêu cầu tài chính lớn hoặc phải quản lý bất động sản. REIT cho phép bạn sở hữu cổ phần và kiếm lợi nhuận từ một nhóm bất động sản có khả năng tạo thu nhập. Giống như quỹ tương hỗ, bạn có thể dễ dàng mua và bán REIT trên các sàn giao dịch chứng khoán và hưởng lợi từ sự đa dạng hóa và tính thanh khoản của chúng.

Đầu tư cổ phiếu

Đầu tư vào cổ phiếu khiến bạn trở thành cổ đông của một công ty. Do đó, bạn có thể kiếm lợi nhuận bằng cách bán cổ phiếu khi giá cổ phiếu của công ty tăng hoặc giữ nó chờ được trả cổ tức. Bạn có thể mua cổ phiếu riêng lẻ, thông qua các quỹ tương hỗ hoặc thông qua các quỹ hoán đổi danh mục (ETF).

Đầu tư cổ phiếu riêng lẻ có nghĩa là bạn lãi hoặc chịu lỗ dựa trên kết quả hoạt động của cổ phiếu công ty. Trong khi đó, quỹ tương hỗ và ETF cho phép bạn đa dạng hóa danh mục đầu tư bằng cách rót vốn vào nhiều cổ phiếu cùng một lúc.

Vậy chúng có gì khác biệt?

Nhiều nhà đầu tư mua bất động sản và cổ phiếu để làm giàu theo thời gian. Mặc dù cả hai kênh này đều mang lại tiềm năng lợi nhuận đáng kể nhưng chúng khác nhau về tỷ suất lợi nhuận, rủi ro, tính thanh khoản và khả năng tiếp cận.

Lợi nhuận

Từ trước tới nay, cổ phiếu thường mang lại lợi nhuận tốt hơn đầu tư bất động sản. Peter Earle, nhà kinh tế tại Viện Nghiên cứu Kinh tế Hoa Kỳ, cho biết: “Cổ phiếu đã quay trở lại trung bình khoảng 8% đến 12% mỗi năm trong khi bất động sản tạo ra lợi nhuận từ 2% đến 4% mỗi năm”. Tuy nhiên, các biến số khác như điều kiện kinh tế và quyết định mua sắm mang nhiều cảm tính có thể dẫn đến khoản đầu tư với lợi nhuận thấp hơn.

Mặc dù các nhà đầu tư bất động sản thường nhận được lợi nhuận thấp hơn so với các nhà đầu tư chứng khoán, nhưng những người có bất động sản cho thuê có thể kỳ vọng vào nguồn thu nhập tương đối ổn định từ người thuê nhà. Shaun M. Jones, chủ tịch của Jones Fiduciary Wealth Management, cho biết: “Việc tìm thấy dòng tiền trong bất động sản dễ dàng hơn nhiều so với thị trường chứng khoán hoặc trái phiếu”.

Giá trị tăng theo thời gian

Với các lợi ích về thuế của chủ sở hữu nhà như lãi suất thế chấp, thuế tài sản và khấu trừ khấu hao tài sản, các nhà đầu tư bất động sản có thể thu được lợi nhuận cao hơn trong dài hạn.

Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư bất động sản sử dụng đòn bẩy cao để mua bất động sản. Điều này không tốt vì có thể làm tăng đáng kể lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

Chi phí

Phí, hoa hồng, chi phí bảo trì tài khoản và các chi phí khác có thể làm giảm lợi nhuận ở cả 2 kênh đầu tư. Tuy nhiên, đầu tư vào cổ phiếu thường đòi hỏi một khoản đầu tư ban đầu nhỏ hơn.

Mặt khác, đầu tư vào bất động sản bằng cách quản lý tài sản cho thuê không phải là một kỳ tích tài chính tầm thường. Là một nhà đầu tư bất động sản, bạn sẽ chịu trách nhiệm về khoản thanh toán trước, các chi phí phát sinh trước giao dịch, lãi suất thế chấp và bảo trì định kỳ.

Đa dạng hóa

Đầu tư vào cả bất động sản và chứng khoán có thể giúp bạn đa dạng hóa danh mục đầu tư. Đầu tư bất động sản là lựa chọn tuyệt vời để đa dạng hóa do chúng có mối tương quan thấp với các loại tài sản khác như cổ phiếu và trái phiếu.

Mặt khác, nếu một nhà đầu tư đặt tất cả tiền vào cổ phiếu thì sự tăng trưởng về lợi nhuận của họ sẽ bị hạn chế, và họ cũng dễ bị tổn thất do biến động của một công ty hoặc ngành nào đó.

Do vậy, đầu tư đa dạng vào cổ phiếu và bất động sản – cùng với các loại tài sản khác – có thể giúp bạn tối ưu hóa lợi nhuận đồng thời giảm thiểu rủi ro.

Rào cản gia nhập

Các nhà đầu tư với mức độ kinh nghiệm khác nhau có thể tham gia vào thị trường chứng khoán một cách tương đối dễ dàng, dù là tự đầu tư trực tiếp vào các công ty niêm yết hay thông qua các quỹ.

Ngược lại, đầu tư bất động sản có rào cản gia nhập cao hơn cả về kiến thức, kinh nghiệm và số vốn ban đầu.

“Đầu tư bất động sản có thể khá phức tạp. Nhà đầu tư cần hiểu biết về thuế, cải tạo nhà ở, quy hoạch, trang trí nội thất hoặc vận hành cho thuê”, một chuyên gia cho biết.

Tính thanh khoản

Đầu tư chứng khoán mang lại tính thanh khoản cao hơn đầu tư bất động sản, nghĩa là bạn có thể dễ dàng mua và bán cổ phiếu trong vài phút hoặc vài giây. Nhưng là một nhà đầu tư bất động sản, bạn phải tìm được người mua và đáp ứng các yêu cầu về pháp lý và hành chính để bán nhà, việc này có thể mất hàng tuần hoặc hàng tháng.

Tính thanh khoản kém của bất động sản khiến việc lấy tiền mặt ngay lập tức trở nên khó khăn, có thể gây bất lợi cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, các chuyên gia lập luận rằng tính thanh khoản kém của bất động sản là cái giá phải trả để đổi lấy lợi nhuận dài hạn và sinh lời tốt hơn.

Các yếu tố khác cần cân nhắc

Điều kiện thị trường

Nền kinh tế có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận đầu tư bất động sản hoặc chứng khoán. Giá cổ phiếu dễ biến động hơn giá bất động sản. Trong khi cổ phiếu có xu hướng hoạt động tốt trong giai đoạn đầu lạm phát cao, thì trong chu kỳ lạm phát đó, bất động sản lại có hiệu suất tốt hơn.

Động lực thị trường luôn thay đổi cũng có thể đặt ra những thách thức cho các nhà đầu tư bất động sản và chứng khoán theo nhiều cách khác nhau, bao gồm thu nhập của hộ gia đình, tăng trưởng GDP và môi trường việc làm.

Mặt khác, bất động sản nói chung được coi là một hàng rào chống lại lạm phát. Lạm phát gia tăng có thể dẫn đến tăng tiền thuê nhà, từ đó nâng cao thu nhập cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, nếu kinh tế suy thoái quá nhiều, nhu cầu về bất động sản sẽ giảm, kéo theo định giá và giá thuê đều giảm.

Mục tiêu tài chính và thời gian

Bạn nên tính đến các mục tiêu tài chính của mình khi lựa chọn chiến lược đầu tư. Đầu tư chứng khoán có thể là một cách tiếp cận hiệu quả hơn đối với những người muốn có lợi nhuận cao hơn trong thời gian ngắn hơn. Bất động sản có thể là lựa chọn lý tưởng cho những ai muốn có nguồn thu nhập ổn định và đủ trường vốn cũng như kiên trì chờ đợi trong dài hạn.

Khẩu vị rủi ro

Đầu tư chứng khoán và bất động sản có nhiều mức độ rủi ro khác nhau. Ví dụ, đầu tư vào thị trường chứng khoán có xu hướng biến động nhiều hơn bất động sản. Tuy nhiên, việc mua một bất động sản cho thuê đòi hỏi một khoản trả trước đáng kể kèm theo những chi phí không lường trước được như cải tạo, trang trí nội thất, lắp đặt thiết bị…

Vậy nên đầu tư vào bất động sản hay chứng khoán?

Nhà đầu tư nên xem xét nhiều yếu tố khác nhau để lựa chọn chiến lược đầu tư phù hợp nhất với bản thân mình, và mang lại lợi nhuận cao nhất trong thời gian ngắn nhất.

Trước khi đưa ra bất kỳ quyết định nào, nhà đầu tư cần tiến hành nghiên cứu kỹ lưỡng để cân đối giữa năng lực tài chính cá nhân, các mục tiêu dài hạn và khẩu vị rủi ro phù hợp.

Phương án an toàn nhất có thể là kết hợp cả cổ phiếu và bất động sản vào danh mục đầu tư để đảm bảo sự đa dạng hóa trước các thách thức và biến động của thị trường hiện tại.

6 quy tắc vàng trong đầu tư nhà đất

Bất động sản luôn là một trong những lựa chọn đầu tư tương đối an toàn. Tuy nhiên, để đầu tư nhà đất thành công, bạn phải lên kế hoạch và xác định chiến lược phù hợp. Dưới đây là một số quy tắc vàng mà các nhà đầu tư bất động sản giàu kinh nghiệm luôn tuân theo khi đưa ra quyết định đầu tư.

1. Tự nghiên cứu

Một phần quan trọng của quá trình đầu tư là tự mình nghiên cứu và đưa ra quyết định. Có quá nhiều nhà đầu tư bất động sản nghiệp dư bị cuốn vào tâm lý đám đông. Khi bạn bè thân thiết và các thành viên trong gia đình của bạn đều đang đầu tư vào một bất động sản, bạn sẽ cho rằng quyết định theo số đông là đúng đắn. Tuy nhiên, sự thật là rất nhiều người không thực hiện nghiên cứu khi đầu tư bất động sản mà chỉ đưa ra quyết định cảm tính theo số đông. Những người xung quanh bạn quyết định đầu tư không có nghĩa là bạn cũng nên làm như vậy. Hãy tự tìm hiểu và nghiên cứu trước giao dịch, bởi vì khoản đầu tư đó là tiền của bạn.

2. Đừng mong chờ “ngồi mát ăn bát vàng”

Đầu tư bất động sản ít rủi ro hơn so với các hoạt động đầu tư khác nhưng không có nghĩa là bạn cứ mua một tài sản là nó sẽ đem lại cho bạn lợi nhuận. Nếu bạn dành quá ít thời gian để nghiên cứu khoản đầu tư, chắc chắn rằng cơ hội và lợi nhuận sẽ không tự dưng “rơi trúng” vào bạn. Do đó, bạn phải chấp nhận một số rủi ro và bỏ ra công sức để có được thành công trên con đường đầu tư nhà đất.

Nếu bạn chỉ mua một tài sản mà sau đó bán lại với hy vọng hòa vốn, thì đó không phải là mục tiêu mà hoạt động đầu tư bất động sản hướng đến. Bạn cần phải nỗ lực để thúc đẩy tài sản tăng giá trị khi cho thuê và bán lại. Do đó, hãy liên tục cập nhật những xu hướng mới và thực hiện cải tiến cần thiết để thu hút người mua và người thuê nhà tiềm năng.

3. Chỉ đầu tư khi tài chính của bạn dư dả

Đừng bao giờ nghĩ rằng đầu tư bất động sản không tồn tại rủi ro. Nhiều nhà đầu tư mắc sai lầm khi coi đầu tư bất động sản là một canh bạc. Họ sử dụng toàn bộ số tiền mình có để đầu tư vào một tài sản với hy vọng nó sẽ đem lại lợi nhuận khổng lồ khi bán lại.

Bất kỳ khoản đầu tư nào vắt kiệt tài chính của bạn thì đều không phải là một quyết định đúng đắn. Do đó, hãy chỉ đầu tư khi tài chính của bạn dư dả. Bằng cách này, bạn không bao giờ phải lo lắng về việc thua lỗ do đầu tư nhà đất.

4. Luôn theo dõi khoản đầu tư

Một trong những điều quan trọng nhất cần lưu ý khi đầu tư bất động sản đó là luôn cập nhật thông tin hàng ngày. Khả năng cập nhật thông tin và dự đoán những thay đổi của thị trường nhà đất có thể giúp bạn tránh rất nhiều nguy cơ tiềm ẩn trong khi đầu tư. Nguyên nhân là vì các vấn đề kinh tế, các sự kiện xảy ra trên thị trường luôn có thể tác động đến khoản đầu tư của bạn.

Do đó, hãy chú ý theo dõi và đảm bảo rằng bạn đang tìm kiếm thông tin đúng nguồn. Điều này sẽ giúp bạn áp dụng chiến lược phù hợp khi thị trường biến động.

5. Không nên đầu tư theo các dự đoán về “đỉnh” hoặc “đáy” của thị trường

Không ai có thể khẳng định thời điểm tốt nhất để “bắt đáy” trong thị trường nhà đất, bởi vì có rất nhiều yếu tố đang điều hướng thị trường. Do đó, đừng chỉ dựa vào những dự đoán về thời điểm “đáy” hoặc “đỉnh” thị trường và mua bán theo đó. Quan trọng là hãy tự phân tích và nghiên cứu để tìm kiếm những khoản đầu tư bất động sản tiềm năng. Cố gắng đầu tư vào tài sản có tiềm năng tăng giá theo thời gian, bất kể thị trường biến động như thế nào.

6. Tránh cả tin

Mỗi ngày, thị trường bất động sản đều xuất hiện một cơn sốt mới hoặc nỗi sợ hãi nào đó. Trong nhiều trường hợp, các trang tin tức và các chỉ báo đang cho thấy những dữ liệu hoàn toàn trái ngược nhau.

Do đó, đừng vội cả tin khi bạn nghe đâu đó về những cơ hội đầu tư hoặc biến động thị trường. Phần lớn trong số đó là suy đoán và bạn cần bình tĩnh, sau đó là tìm kiếm thêm thông tin chi tiết. Hãy cập nhật thông tin ở những nguồn đáng tin cậy và luôn có sẵn chiến lược thoát hiểm khi đầu tư.

Bất động sản là một trong những lựa chọn đầu tư đáng giá nhất. Nếu thực hiện đúng cách, bạn có thể thu về lợi nhuận đáng kinh ngạc. Điều quan trọng là các nhà đầu tư bất động sản phải đưa ra những quyết định đúng đắn, mang lại lợi ích lâu dài cho danh mục đầu tư của họ.

Các trường hợp chủ đầu tư phải mua bảo hiểm bắt buộc công trình khi xây dựng

Đây là nội dung đáng chú ý được đề cập tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 06/9/2023), chủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau đây:

1. Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng

Các công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được quy định tại Phụ lục X Nghị định 15/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

Mã số

Loại công trình

Cấp công trình

I

CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG

I.1

Nhà ở

Các tòa nhà chung cư, nhà ở tập thể khác

Cấp III trở lên

I.2

Công trình công cộng

I.2.1

Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu

Cấp III trở lên

I.2.2

Công trình y tế

Cấp III trở lên

I.2.3

Công trình thể thao

Sân vận động; nhà thi đấu (các môn thể thao); bể bơi; sân thi đấu các môn thể thao có khán đài

Cấp III trở lên

I.2.4

Công trình văn hóa

Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; các công trình di tích; bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày; tượng đài ngoài trời; công trình vui chơi giải trí; công trình văn hóa tập trung đông người và các công trình khác có chức năng tương đương

Cấp III trở lên

I.2.5

Công trình thương mại

Trung tâm thương mại, siêu thị

Cấp III trở lên

Nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát và các cơ sở tương tự

Cấp II trở lên

I.2.6

Công trình dịch vụ

Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; khu nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú; căn hộ lưu trú và các cơ sở tương tự; bưu điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác

Cấp III trở lên

I.2.7

Công trình trụ sở, văn phòng làm việc

Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc

Cấp III trở lên

I.2.8

Các công trình đa năng hoặc hỗn hợp

Các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác

Cấp III trở lên

I.2.9

Công trình phục vụ dân sinh khác

Các tòa nhà hoặc kết cấu khác được xây dựng phục vụ dân sinh

Cấp II trở lên

II

CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP

II.1

Công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng

Cấp III trở lên

II.2

Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo

Cấp III trở lên

II.3

Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản

Cấp III trở lên

II.4

Công trình dầu khí

Cấp III trở lên

II.5

Công trình năng lượng

Cấp III trở lên

II.6

Công trình hóa chất

Cấp III trở lên

II.7

Công trình công nghiệp nhẹ

Cấp III trở lên

III

CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

III.1

Công trình cấp nước

Cấp II trở lên

III.2

Công trình thoát nước

Cấp II trở lên

III.3

Công trình xử lý chất thải rắn

Cấp II trở lên

III.4

Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

Nhà, trạm viễn thông, cột ăng ten, cột treo cáp

Cấp III trở lên

III.5

Nhà tang lễ; cơ sở hỏa táng

Cấp II trở lên

III.6

Nhà để xe (ngầm và nổi)

Cống, bể, hào, hầm tuy nen kỹ thuật

Cấp II trở lên

IV

CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

IV.1

Đường bộ

Đường ô tô cao tốc

Mọi cấp

Đường ô tô, đường trong đô thị

Cấp III trở lên

Bến phà

Cấp III trở lên

Bến xe; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ; trạm thu phí; trạm dừng nghỉ

Cấp III trở lên

Đường sắt

Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị (đường sắt trên cao, đường tầu điện ngầm/ Metro); đường sắt quốc gia; đường sắt chuyên dụng và đường sắt địa phương

Mọi cấp

Ga hành khách

Cấp III trở lên

Cầu

Cầu đường bộ, cầu bộ hành, cầu đường sắt, cầu phao

Cấp III trở lên

Hầm

Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ

Cấp III trở lên

Hầm tàu điện ngầm (Metro)

Mọi cấp

IV.2

Công trình đường thủy nội địa

Cảng, bến thủy nội địa (cho hành khách)

Cấp II trở lên

Đường thủy có bề rộng (B) và độ sâu (H) nước chạy tầu (bao gồm cả phao tiêu, công trình chỉnh trị)

Cấp II trở lên

IV.3

Công trình hàng hải

Bến/cảng biển, bến phà (cho hành khách)

Cấp III trở lên

Các công trình hàng hải khác

Cấp II trở lên

IV.4

Công trình hàng không

Nhà ga hàng không; khu bay (bao gồm cả các công trình bảo đảm hoạt động bay)

Mọi cấp

IV.5

Tuyến cáp treo và nhà ga

Để vận chuyển người

Mọi cấp

Để vận chuyển hàng hóa

Cấp II trở lên

V

CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

V.1

Công trình thủy lợi

Công trình cấp nước

Cấp II trở lên

Hồ chứa nước

Cấp III trở lên

Đập ngăn nước và các công trình thủy lợi chịu áp khác

Cấp III trở lên

V.2

Công trình đê điều

Mọi cấp

Các trường hợp chủ đầu tư phải mua bảo hiểm bắt buộc công trình khi xây dựng (Ảnh minh họa)

2. Công trình có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ cao

Các công trình đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ cao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV Nghị định 08/2022/NĐ-CP.

3. Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công phức tạp

Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.

4 sai lầm sẽ xóa sạch lợi nhuận đầu tư bất động sản của bạn

Dưới đây là 4 sai lầm đã khiến rất nhiều nhà đầu tư bất động sản phải trả giá bằng toàn bộ lợi nhuận mà họ có. Quan trọng là bạn càng sớm nhận rõ những sai lầm này, thì bạn càng có nhiều khả năng ngăn chặn những rủi ro tiềm ẩn trong khoản đầu tư của mình.

1. Những lựa chọn hạn chế và những quyết định vội vàng

Các nhà đầu tư mới thường mắc phải sai lầm vội vàng trong quyết định mua bất động sản trước khi tìm hiểu kỹ tất cả các lựa chọn đầu tư. Điều này có thể dẫn đến việc mất đi cơ hội đầu tư một tài sản có khả năng đem lại lợi nhuận lớn hơn hoặc tài sản phù hợp hơn với mục tiêu cũng như chiến lược đầu tư của họ. Đầu tư quá ít thời gian và công sức vào việc nghiên cứu các bất động sản tiềm năng có thể khiến bạn phải trả giá khá lớn. Để tránh mắc phải sai lầm cơ bản này, hãy dành thời gian và mở rộng phạm vi tìm kiếm bất động sản của bạn. Cần nhớ rằng căn bất động sản xấu ở một vị trí đắc địa thì luôn có giá hơn so với những căn nhà khác khang trang nhưng ở những vị trí không đẹp.

2. Bán tài sản trước thời hạn

Sau khi các nhà đầu tư mua tài sản, họ thường sẽ đặt kỳ vọng rất lớn vào khoản lợi nhuận mà tài sản có thể đem lại trong tương lai. Nhiều chủ nhà vội vàng bán bất động sản khi nhận thấy giá của nó tăng lên một chút. Tuy nhiên, việc giữ tài sản lâu hơn có thể mang lại lợi nhuận lớn hơn và tốt hơn. Mặc dù vậy, trường hợp này phần nào có thể chấp nhận được so với việc các nhà đầu tư hoảng sợ bán tài sản của mình khi giá trị của bất động sản giảm do thị trường biến động bất ngờ. Nếu nhà đầu tư không đủ tỉnh táo để đánh giá tình hình, họ có thể ngay lập tức bán lỗ vì sợ “mất trắng”; sau đó, phần lớn trong số họ hối hận vì đã bán quá gấp gáp mà không chờ thị trường phục hồi

3. Yếu kém trong hoạt động quản lý tài sản cho thuê

Giống như mọi hoạt động kinh doanh khác, nhà đầu tư bất động sản luôn phải theo dõi sát sao và quản lý tài sản cẩn thận để thành công. Nhiệm vụ quản lý của chủ sở hữu bất động sản không chỉ giới hạn ở việc thanh toán hóa đơn và thu tiền thuê nhà. Quản lý tài sản cho thuê có nghĩa là bạn phải xử lý từng chi tiết nhỏ với tiêu chuẩn cao nhất để tránh tình huống tài sản của bạn bị bỏ trống mà không kiếm được người thuê trong suốt cả năm, trong đó bao gồm kiểm tra hợp đồng trước khi ký kết, cải tạo, đảm bảo chất lượng tài sản,…. Nếu bạn chỉ đang đầu tư một bất động sản, thì những công việc này khá đơn giản. Tuy nhiên, nếu bạn sở hữu nhiều bất động sản hơn thì những vấn đề bạn phải xử lý sẽ phức tạp và tốn nhiều thời gian hơn. Vì thế, nếu công việc quản lý tài sản đang trở nên quá sức đối với bạn, hãy cân nhắc thuê nhân sự để hỗ trợ bạn xử lý phần việc này.

4. Thiếu kiến thức khi đầu tư

Chìa khóa thành công trong đầu tư bất động sản là nghiên cứu thị trường và phân tích các con số liên quan. Điều này nghe có vẻ phức tạp nhưng trên thực tế, đó chỉ là một quá trình từng bước để lập một kế hoạch lớn cho việc chi tiêu số tiền đầu tư của bạn.

Điều quan trọng là phải hiểu rõ về khu vực mà bạn đang đầu tư. Đối tượng mà bạn nhắm đến là khách du lịch hay người dân địa phương? Trung bình hàng tháng chủ nhà có thể kiếm được bao nhiêu tiền? Bạn có thể cung cấp điều gì khác so với những đối thủ cạnh tranh? Đây là tất cả những câu hỏi mà bạn phải trả lời trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận từ khoản đầu tư của bạn.

Vị trí, tài chính và các quy định pháp luật là những vấn đề chính mà bạn cần hiểu rõ khi đầu tư. Đây cũng là các khía cạnh cơ bản trong bản kế hoạch đầu tư bất động sản. Việc thiếu kiến thức về các vấn đề này chắc chắn sẽ gây tổn hại đến cơ hội kiếm lợi nhuận của bạn và thậm chí là khiến bạn thua lỗ. Việc không đánh giá kỹ lưỡng khoản đầu tư là nguyên nhân trực tiếp khiến nhiều nhà đầu tư bất động sản mới thua lỗ.

Không có gì phải xấu hổ khi mắc sai lầm, bởi vì đầu tư luôn tồn tại nhiều rủi ro khó tránh. Tuy nhiên, ít nhất là bạn có thể tránh được 4 sai lầm phổ biến này bằng cách trang bị kiến thức, kỹ năng cũng như chuẩn bị sẵn sàng cho những gì sắp xảy ra. Không giống như cổ phiếu, nhà đầu tư bất động sản nắm trong tay nhiều yếu tố kiểm soát khoản đầu tư của mình hơn. Do đó, đừng bỏ phí lợi thế này.

Quy định sử dụng đất diện tích nhỏ hẹp tại TP.HCM thế nào?

Ngày 5/9, UBND TP.HCM ban hành Quyết định 37/2023/QĐ-UBND về việc rà soát danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý. Vậy quy định việc sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp trên địa bàn TP.HCM thế nào?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo Điều 3 quy định ban hành kèm Quyết định 37/2023/QĐ-UBND, thửa đất nhỏ hẹp có diện tích, kích thước, hình dạng không đủ tiêu chuẩn diện tích, kích thước tối thiểu được phép tách thửa đất ở theo quy định của UBND TP quy định diện tích tối thiểu được tách thửa.

UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã kiểm tra hiện trạng thửa đất trên thực địa, đối chiếu hồ sơ pháp lý sử dụng đất của thửa đất liền kề để xác định các thửa đất thuộc loại này.

Theo quy định tại Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 37/2023/QĐ-UBND, việc rà soát các thửa đất nhỏ hẹp được thực hiện từ ngày 15/9/2023, định kỳ sau 06 tháng tính từ thời điểm bắt đầu rà soát gần nhất, UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã căn cứ vào các tiêu chí đối với các thửa đất nhỏ hẹp thực hiện rà soát, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý.

Việc rà soát, lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý kết thúc vào ngày cuối tháng của tháng kế tiếp.

Công bố công khai, lấy ý kiến danh mục các thửa đất nhỏ hẹp

Căn cứ quy định tại Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 37/2023/QĐ-UBND như sau:

Căn cứ vào kết quả rà soát, trong thời hạn 10 ngày, UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp, lập biên bản bắt đầu việc niêm yết và thực hiện niêm yết công khai Danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước đang trực tiếp quản lý tại trụ sở của UBND cấp xã, tại các điểm dân cư hoặc tổ dân phố hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng về danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý; thông báo bằng văn bản cho người sử dụng đất liền kề biết để có ý kiến về phương án đề xuất sử dụng thửa đất nhỏ hẹp vào mục đích công cộng, giao hoặc cho thuê đất cho người sử dụng liền kề; lấy ý kiến về diện tích, ranh giới, hiện trạng thửa đất liền kề.

Thời gian niêm yết, thông báo là 30 ngày kể từ ngày niêm yết, thông báo. Sau khi hết thời gian niêm yết, thông báo quy định, trong thời hạn 10 ngày, UBND cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc việc niêm yết, công khai và tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện.

Căn cứ vào kết quả báo cáo, trong thời hạn 5 ngày, UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Phòng TNMT phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, rà soát để tổng hợp danh mục các thửa đất trình UBND cấp huyện phê duyệt.

Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, Phòng TNMT có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý.

Thực hiện công khai các thửa đất nhỏ hẹp trước khi giao đất, cho thuê đất

Căn cứ vào kết quả phê duyệt của UBND cấp huyện, Phòng TNMT có trách nhiệm đăng ký vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm để báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND TP phê duyệt theo đúng quy định.

Sau khi Kế hoạch sử dụng đất hàng năm được phê duyệt, UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng TNMT, UBND dân cấp xã nơi có đất thực hiện công bố công khai Kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo đúng quy định và công khai việc quản lý, sử dụng đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý tại trụ sở của UBND cấp xã, tại các điểm dân cư hoặc tổ dân phố hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng về danh mục các thửa đất này để người sử dụng đất biết và đăng ký nhu cầu sử dụng đất theo đúng quy định.

Sau thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày niêm yết, đăng thông báo công khai việc quản lý, sử dụng đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, Phòng TNMT phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất, các đơn vị có liên quan lập biên bản kết thúc niêm yết, công khai và tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện thực hiện kết thúc việc niêm yết và thực hiện các nội dung sau:

– Đối với các thửa đất sử dụng vào mục đích công cộng: UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị, địa phương quản lý và tổ chức thực hiện theo đúng quy định.

– Đối với các thửa đất mà người đăng ký nhu cầu sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì Phòng TNMT tham mưu UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (đã được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP).

– Đối với các thửa đất mà người đăng ký nhu cầu sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, Phòng TNMT thông báo cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đăng ký nhu cầu sử dụng đất biết để liên hệ Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu UBND TP quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (đã được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP).

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Quảng Trị

Tại Quảng Trị, diện tích tối thiểu tách thửa đất được quy định tại Quyết định 30/2021/QĐ-UBND do UBND tỉnh ban hành ngày ngày 20/12/2021 và hiện nay vẫn còn hiệu lực thi hành. Vậy quy định cụ thể ra sao?

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Quảng Trị là bao nhiêu?

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Quảng Trị là bao nhiêu? Hình minh họa

Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa đất tại tỉnh Quảng Trị hiện áp dụng cho các địa phương trong tỉnh bao gồm thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị và 8 huyện Cam Lộ, Cồn Cỏ, Đa Krông, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Vĩnh Linh.

Điều kiện tách thửa đất tại Quảng Trị

Theo khoản 1 Điều 6 Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định điều kiện tách thửa đất thuộc địa bàn tỉnh Quảng Trị như sau:

– Thửa đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai;

– Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa, đã trừ đi phần diện tích đất nằm trong chỉ giới quy hoạch, phần đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng phải đảm bảo có đường giao thông hiện hữu đi vào thửa đất (trừ đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tập trung nằm ngoài dân cư) và đạt mức tối thiểu theo quy định;

– Đối với thửa đất có nhà ở, sau khi tách thửa thì diện tích thửa đất có nhà phải bảo đảm lớn hơn hoặc bằng diện tích đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống hiện hữu.”

Diện tích tách thửa đất ở tại Quảng Trị

Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách ra phải đảm bảo điều kiện tách thửa và đạt diện tích tối thiểu sau đây:

– Đối với thửa đất tại khu vực đô thị: Diện tích tối thiểu: 45m2; chiều rộng cạnh mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông hiện có tối thiểu là 4,5m; Chiều sâu tối thiểu được tính từ chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) là 10m.

– Đối với thửa đất tại khu vực nông thôn: Diện tích tối thiểu: 60m2; chiều rộng cạnh mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông hiện có tối thiểu là 5m; Chiều sâu tối thiểu được tính từ chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) là 12m.

– Diện tích thửa đất ở tối thiểu quy định nêu trên không bao gồm diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất đó chưa được công nhận là đất ở. Trường hợp thửa đất không đủ diện tích đất ở tối thiểu để tách thửa thì người sử dụng đất phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định, sau đó mới được tách thửa.

Diện tích tách thửa đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

– Đối với thửa đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất:

Diện tích tối thiểu là 36m2; Chiều rộng cạnh mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông hiện có tối thiểu là 4m; Chiều sâu tối thiểu được tính từ chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) là 9m hoặc Chiều rộng cạnh mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông hiện có tối thiểu là 9 m; Chiều sâu tối thiểu được tính từ chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) là 4m;

– Đối với thửa đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được nhà nước giao, cho thuê đất: Diện tích tối thiểu của thửa đất là căn cứ vào dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

Diện tích tách thửa đất nông nghiệp tại Quảng Trị

Các loại đất nông nghiệp được phép tách thửa (trừ thửa đất nông nghiệp có nguồn gốc tách ra từ thửa đất ở có vườn, ao) phải đảm bảo điều kiện diện tích tối thiểu như sau:

– Đối với đất trồng cây hàng năm (trừ đất trồng lúa):

+ Các phường thuộc thành phố Đông Hà: 500m2;

+ Các thị trấn thuộc huyện và các phường, xã thuộc thị xã Quảng Trị: 700m2;

+ Các xã đồng bằng: 1.000m2; các xã trung du, miền núi: 1.500m2;

– Đối với đất trồng lúa: 1.000 m2.

– Đất trồng cây lâu năm:

+ Các phường thuộc thành phố Đông Hà: 500m2;

+ Các thị trấn thuộc huyện và các phường, xã thuộc thị xã Quảng Trị: 700m2;

+ Các xã đồng bằng: 1.000m2; các xã trung du, miền núi: 2.000m2;

– Đối với đất nuôi trồng thủy sản:

+ Các phường thuộc thành phố Đông Hà: 500m2;

+ Các thị trấn thuộc huyện và các phường, xã thuộc thị xã Quảng Trị: 700m2;

+ Các xã đồng bằng: 2.000m2; các xã trung du, miền núi: 1.000m2;

– Đối với đất lâm nghiệp: 3.000m2.

– Đối với đất nông nghiệp khác: 10.000 m2 (đảm bảo phù hợp theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28/02/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

Diện tích tách thửa đối với đất nông nghiệp có nguồn gốc tách ra từ thửa đất ở có vườn, ao

Hạn mức tách thửa được áp dụng theo hạn mức giao đất được quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 30/2021/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Trị. Trường hợp tách thửa mà trong thửa đất tách ra vừa có đất ở, vừa có đất vườn ao trong cùng thửa đất ở thì không quy định diện tích tối thiểu của đất vườn ao nhưng diện tích đất ở tối thiểu phải đảm bảo quy định trên.

Diện tích tách thửa các loại đất khác còn lại

Diện tích tối thiểu được tách thửa căn cứ vào dự án đầu tư, phương án, đề án sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nào không được phép tách thửa tại Quảng Trị?

– Thửa đất mới hình thành hoặc thửa đất còn lại sau khi tách thửa không đáp ứng các điều kiện diện tích tối thiểu của UBND tỉnh Quảng Trị;

– Đất thuộc phạm vi quy hoạch thực hiện dự án mà đã có dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt, cấp chủ trương đầu tư hoặc dự án đã có trong danh mục công trình thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua hoặc thuộc phạm vi khu vực thực hiện dự án đầu tư đã có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 03 năm nếu không triển khai dự án;

– Đất ở thuộc dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

– Đất ở đô thị, đất ở nông thôn thuộc khu vực quy hoạch chi tiết phân lô để giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua đấu giá hoặc không đấu giá quyền sử dụng đất. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người được giao đất tái định cư (người trực tiếp được giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) khi thực hiện chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư được nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61, 62 của Luật Đất đai 2013;

– Thửa đất hình thành ngăn cản hoặc làm thay đổi dòng chảy tự nhiên hoặc làm mất tác dụng thoát nước phía thượng lưu, hạ lưu của cầu, cống;

– Các khu vực đã có quy định phải bảo vệ, bảo tồn và các trường hợp không đủ điều kiện thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn theo quy định tại điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194 Luật Đất đai 2013;

– Thửa đất tách thửa đang có khiếu kiện, tranh chấp, tố cáo được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết.

Đối với trường hợp khi tách thửa đất ở thành 02 hay nhiều thửa đất có hình thành lối đi, đường giao thông mới:

– Trường hợp tách thửa thỏa thuận lối đi chung thì thỏa thuận theo quy định của Bộ Luật Dân sự và quyền sử dụng đất hạn chế đối với thửa đất liền kề thì thực hiện theo Điều 171 Luật Đất đai 2013; vị trí, kích thước, phần diện tích chiều rộng lối đi chung được thể hiện trên văn bản nhưng tối thiểu phải là 3m (kèm theo sơ đồ) để xác lập quyền hạn chế giữa các bên liên quan;

– Trường hợp mở đường giao thông mới theo dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận mà người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho nhà nước, cộng đồng dân cư để thực hiện dự án đó thì người sử dụng đất phải lập văn bản tặng cho, được UBND cấp xã xác nhận (có sơ đồ kèm theo).

Việc tách thửa đất chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành công trình đường giao thông đưa vào sử dụng, đã được Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý biến động đất đai theo quy định tại khoản 3 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.

Quy định bồi thường khi thu hồi đất để làm công trình công cộng

Gia đình tôi có 400m2 đất thổ cư. Hiện Nhà nước thu hồi toàn bộ 400m2 đất đó để làm các công trình công cộng và khu dân cư.

Xin hỏi, giờ tôi muốn được đền bù toàn bộ đất đó bằng 400m2 đất tái định cư có được không hay chỉ được đền bù 1 lô đất còn lại đền bù bằng tiền? Quy định pháp luật cụ thể như thế nào? Xin cảm ơn.

Tâm Phạm (Thái Nguyên)

Trả lời:

Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:

– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Tại Điều 79 Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

– Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

– Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

Trên đây là những quy định liên quan đến việc bồi thường thường khi thu hồi đất bạn đọc có thể tham khảo. Để được giải đáp cụ thể, vui lòng liên hệ văn phòng quản lý đất đai nơi có đất.

Trường hợp nào sử dụng vỉa hè không phải xin phép tại TP.HCM?

Theo Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND của UBND TP.HCM, từ ngày 01/9/2023 có 5 trường hợp được sử dụng một phần vỉa hè không phải xin phép. Vậy quy định cụ thể thế nào?

5 trường hợp được sử dụng tạm thời một phần vỉa hè không phải xin phép tại TP.HCM

5 trường hợp được sử dụng tạm thời một phần vỉa hè không phải xin phép tại TP.HCM. Ảnh minh họa

Trả lời:

Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND của UBND TP.HCM (có hiệu lực từ 01/9/2023 đã quy định chi tiết việc quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố trên địa bàn thành phố.

Cụ thể, Điều 7 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 32/2023/QĐ-UBND năm 2023 đã ghi nhận 05 trường hợp được sử dụng một phần vỉa hè không phải xin phép, bao gồm:

(1) Tổ chức đám cưới, đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới, đám tang

Thời gian sử dụng không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ đối với đám tang. Để được sử dụng vỉa hè phục vụ mục đích trên, hộ gia đình phải đăng ký cư trú tại địa phương.

(2) Điểm tổ chức kinh doanh dịch vụ, mua, bán hàng hóa thuộc danh mục do UBND cấp huyện ban hành.

Phạm vi sử dụng là một phần hè phố tại vị trí tiếp giáp với địa điểm mà nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ, mua, bán hàng hóa.

(3) Điểm để xe hai bánh không thu tiền dịch vụ

Phạm vi sử dụng là một phần hè phố tại vị trí tiếp giáp công trình nhà ở, hộ kinh doanh, trụ sở nơi tổ chức, cá nhân đăng ký cư trú, hoạt động kinh doanh, mua, bán hàng hóa tại địa phương.

(4) Điểm bố trí các công trình, tiện ích phục vụ giao thông công cộng, lắp đặt các công trình tạm, các công trình phục vụ tổ chức giao thông trên vỉa hè, dải phân cách, đảo giao thông

(5) Việc bố trí đường dành cho xe đạp.