Diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại Bắc Giang hiện nay

Tách thửa đất là nhu cầu của nhiều người dân, việc này cần đảm bảo các quy định về diện tích tối thiểu ở các địa phương. Vậy, quy định tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay thế nào? Điều kiện để được tách thửa đất ra sao?

Hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, việc tách thửa, hợp thửa đất đang áp dụng theo Quyết định số 40/2021/QĐ-UBND tỉnh Bắc Giang về ban hành quy định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đất và điều kiện tách thửa, hợp thửa đất.

Hạn mức giao đất ở tại Bắc Giang

Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân, UBND tỉnh quy định, đất ở tại đô thị thuộc các phường của thành phố Bắc Giang và các vị trí bám trục đường đã được đặt tên của các thị trấn, tối đa là 100m2;

Đất ở tại các xã thuộc thành phố Bắc Giang, các xã nằm trong quy hoạch đô thị thuộc các huyện đã được phê duyệt; đất ở tại nông thôn bám đường gom cao tốc, quốc lộ, tỉnh lộ và đường vành đai IV, tối đa 120m2; Đất ở nông thôn các xã trung du thuộc các huyện thì tối đa là 300m2; Xã miền núi thuộc các huyện tối đa 360m2.

Đối tượng được tách thửa đất tại tỉnh Bắc Giang?

Theo Điều 2 Quyết định 40/2021/QĐ-UBND quy định chủ thể được tách thửa tại Bắc Giang bao gồm các chủ thể sau:

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở tại Bắc Giang;

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất đang có nhà ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại Bắc Ninh hiện nay là bao nhiêu? Hình minh họa

Điều kiện tách thửa ở tỉnh Bắc Giang

– Điều kiện tách thửa đối với thửa đất có đất ở và đất nông nghiệp:

+ Thửa đất cần tách thửa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Tách thửa đảm bảo điều kiện diện tích tối thiểu theo quy định;

+ Việc tách thửa đất phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với những khu vực có quy hoạch).

+ Không thuộc khu vực Nhà nước đã có Thông báo thu hồi đất hoặc Quyết định thu hồi đất.

+ Đối với trường hợp thửa đất có nhiều mục đích sử dụng mà chưa xác định vị trí, diện tích từng loại đất thì phải xác định vị trí, diện tích của từng loại đất trước khi thực hiện tách thửa và diện tích tối thiểu của từng loại đất sau khi tách thửa phải đảm bảo quy định như sau:

Trường hợp thửa đất có đất ở thì diện tích tối thiểu của đất ở phải đảm bảo diện tích quy định.

Trường hợp không có đất ở thì diện tích tối thiểu của từng loại đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích quy định.

– Điều kiện tách thửa đối với thửa đất phi nông nghiệp không phải đất ở

Thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được phép tách thửa phải đảm bảo các quy định sau:

+ Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với những khu vực đã có quy hoạch;

– Không cho phép tách thửa, không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, không làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất không đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

– Đối với trường hợp thửa đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì việc tách thửa đất theo dự án đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

* Đối với đất ở thuộc khu vực đô thị và khu vực nông thôn

– Đối với đất ở đô thị, đất ở bám quốc lộ tỉnh hoặc đường vành đai IV thuộc vùng quy hoạch phát triển đô thì thì thửa đất sau khi tách thửa phải có diện tích đất ở tối thiểu từ 32m2 trở lên, kích thược mặt tiền tối thiểu phải là từ 04m trở lên, chiêu sâu tối thiểu sau khi trừ đi lộ giới hoặc các công trình có hành lang bảo vệ phải là từ 5,5m trở lên; trường hợp mà phải có lối vào cho thửa đất phía sau thì chiều rộng lối vào tối thiểu là 1,5m.

– Đối với những phần đất còn lại thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa thực hiện theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, trong trường hợp mà chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt thì thửa đất tối thiểu sau khi tách thửa phải có diện tích đất tối thiểu từ 70m2 trở lên với kích thước mặt tiền tối thiểu phải từ 4m trở lên, chiều sâu tối thiểu phải từ 08m trở lên, trường hợp phải có lối vào cho thửa đất phía sau thì chiều rộng lối vào tối thiểu là 1.5m

Nếu trong trường hợp mà người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích tối thiểu, kích thước mặt tiền, chiều sau, lối vào cho thửa đất không đảm bảo theo quy định đồng thời việc xin hợp thửa đất đó với đất liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích tối thiểu, kích thước mặt tiền, chiều sau , lối vào cho thửa đất đảm bảo thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa.

* Đối với thửa đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp

– Đối với thửa đất trồng cây hàng năm thì diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới sau khi tách thửa là 500m2.

– Đối với đất trồng cây lâu năm và nuôi truồng thủy sản:

+ Đất thuộc khu dân cư, diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới sau khi tách thửa với khu vực đô thị là 150m2, còn đối với khu vực nông thôn là 200m2;

+ Thửa đất không thuộc khu dân cư, diện tích tối thiểu của thửa đất còn lại và thửa đất mới sau khi tiến hành tách thửa là 300m2;

– Đối với thửa đất lâm nghiệp thì diện tích tối thiểu của đất còn còn lại và thửa đất sau khi tách thửa là 1.000m2.

Quy định về điều kiện, diện tích tách thửa không áp dụng với các trường hợp

– Nhà nước giao đất ở theo dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

– Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư công theo pháp luật đầu tư công, dự án sản xuất kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư;

– Thửa đất đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Việc tách thửa đất liên quan đến các quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án liên quan đến đất đai;

– Thửa đất xin tách thửa chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất ở, giao đất ở tái định cư, giao đất ở để xây dựng nhà tình nghĩa.

Trình tự thủ tục tách thửa tại Bắc Giang

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại Bắc Giang có nhu cầu tách thửa đất thì cần thực hiện trình tự thủ tục cơ bản sau đây:

Bước 1. Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền

Người có nhu cầu tách thửa chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm hai loại giấy tờ:

– Đơn đề nghị tách thửa;

– Bản sao và bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Người có nhu cầu tách thửa đem hồ sơ nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có đất hoặc Ủy ban nhân dân xã nơi có đất.

Bước 2. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ. Thời hạn giải quyết hồ sơ tách thửa đất tại Bắc Giang là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Bước 3. Nhận kết quả

Người có nhu cầu tách thửa nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với thửa đất mới sau khi tách thửa.

5 lý do nên mua chung cư

Chung cư từ lâu đã trở thành lựa chọn của nhiều hộ gia đình, đặc biệt với những người muốn định cư lâu dài tại các thành phố lớn nhưng không có nguồn tài chính quá lớn. Ngoài ra, có nhiều lý do khác để người mua ưa chuộng loại hình bất động sản này.

1. Đa dạng lựa chọn

Nếu bạn tìm kiếm một nơi ở tại các trung tâm thành phố lớn, gần như chắc chắn số lượng chung cư được rao bán sẽ nhiều hơn số lượng nhà đất được rao bán. Bạn có thể dễ dàng tìm kiếm một căn chung cư gần nơi làm việc, trường học, bệnh viện,… , nhưng sẽ rất khó để tìm được một căn nhà mặt đất đáp ứng đủ các yêu cầu trên.

Giá cả và kích thước của các căn chung cư cũng tương đối đa dạng, có thể giúp bạn dễ dàng tìm kiếm một tài sản phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng tài chính của bản thân.

Bên cạnh đó, số lượng chủ đầu tư/đơn vị vận hành các dự án chung cư cũng rất đa dạng, cho phép bạn có thể nghiên cứu và tìm hiểu xem đơn vị nào cung cấp các chính sách tốt và phù hợp nhất với bản thân.

2. Lựa chọn tốt cho người chưa có kinh nghiệm

Mua một căn chung cư có lẽ là một ý tưởng phù hợp cho những người chưa có kinh nghiệm trên thị trường bất động sản.

Từ lâu, thị trường bất động sản luôn là một nơi đặc thù, với rất nhiều giao dịch có giá cao ngất ngưởng. Do đó, với những người chưa có kinh nghiệm hoặc có nguồn tài chính không quá dư giả, việc mua một căn chung cư sẽ dễ dàng hơn nhiều so với mua một căn nhà mặt đất.

Giá chung cư (ngoại trừ các dự án sang trọng/cao cấp) thông thường có giá rẻ hơn đáng kể so với giá nhà mặt đất trong cùng một khu vực tại các thành phố lớn. Vì vậy, việc mua chung cư sẽ giúp bạn cảm thấy bớt áp lực hơn, đồng thời cũng giúp bản thân có thêm kinh nghiệm khi tham gia thị trường bất động sản.

3. Có nhiều tiện nghi

Một trong những lý do để bạn cân nhắc mua một căn hộ chung cư thay vì một ngôi nhà mặt đất là để tận hưởng một số tiện nghi cao cấp mà bạn phải tốn rất nhiều chi phí nếu muốn mua và lắp đặt trong một ngôi nhà.

Ví dụ, tùy thuộc vào dự án căn hộ bạn mua, bạn có thể có quyền sử dụng những thứ như hồ bơi, phòng tập thể dục, spa và những tiện ích chung khác. Tất nhiên, bạn sẽ mất một khoản phí nhất định để sử dụng các tiện ích này, song chi phí sẽ nhỏ hơn rất nhiều nếu bạn muốn đem tất cả những thứ này vào căn nhà mặt đất.

4. Giá cả phải chăng

Khi quyết định mua một căn nhà để sinh sống, vấn đề về tài chính luôn được đặt lên hàng đầu. Không phải gia đình nào cũng có điều kiện kinh tế để có thể mua cho mình một căn nhà đất lớn, giao thông thuận tiện. Ngược lại, nếu mua nhà đất với chi phí thấp thì thường là những căn hộ trong hẻm, giao thông đi lại khó khăn. Chính vì thế, mua nhà chung cư chính là lựa chọn hoàn hảo nhất, giúp bạn giải quyết được các vấn đề trên.

Hiện nay, trên thị trường bất động sản đang có rất nhiều căn hộ chung cư có mức giá khác nhau, thậm chí có rất nhiều chung cư hạng sang với nội thất hoàn thiện và tiện nghi có mức giá hợp ý, vừa túi tiền người mua.

Bên cạnh đó, tùy vào từng dự án, khi mua chung cư các bạn còn có khả năng nhận được nhiều ưu đãi, chẳng hạn như được hỗ trợ tài chính từ ngân hàng với mức lãi suất hấp dẫn, hoặc cũng có thể được đóng tiền trả góp, chia nhỏ từng đợt để thanh toán.

5. An ninh tốt

Khi sống trong các khu chung cư, dù lớn hay nhỏ, tình hình an ninh vẫn luôn được thắt chặt và đảm bảo. Căn hộ chung cư luôn có đội ngũ bảo vệ thường xuyên đi kiểm tra 24/24 giờ.

Thậm chí, các chung cư cao cấp còn có khóa cửa Intercom cho phép hiển thị hình ảnh khách đến thăm và kết nối trực tiếp với hệ thống an ninh tòa nhà. Vì vậy, trong trường hợp xảy ra việc nguy cấp, bạn chỉ cần nhấn nút báo động khẩn cấp, đội ngũ bảo vệ sẽ nhanh chóng xuất hiện.

Nên lựa chọn chiến lược mua và nắm giữ hay “mua đi bán lại” bất động sản?

Một trong những câu hỏi phổ biến nhất được nhiều nhà đầu tư bất động sản mới đặt ra là: “Tôi nên chọn chiến lược đầu tư bất động sản nào?”

Tất nhiên, có rất nhiều cách để làm quen với thế giới đầu tư bất động sản. Vì vậy, khi ai đó nhận định một chiến lược nào đó là cách duy nhất để đầu tư vào bất động sản là sai sự thật. Tuy nhiên, nếu bạn đang phân vân không biết nên lựa chọn chiến lược đầu tư nào, giữa mua và nắm giữ bất động sản với “mua đi bán lại” (mua, sửa chữa và bán lại) bất động sản, thì bài viết này dành cho bạn.

Mua và nắm giữ bất động sản

1. Chiến lược mua và nắm giữ là gì?

Về cơ bản, mua và nắm giữ bất động sản là một chiến lược đầu tư dài hạn. Có thể hiểu đơn giản là bạn sẽ mua bất động sản và giữ tài sản đó lâu dài. Trong khoảng thời gian nắm giữ tài sản, bạn có thể cho thuê để kiếm thu nhập thụ động. Nếu chi phí quản lý tài sản thấp hơn số tiền thuê thu được thì điều đó có nghĩa là tài sản đầu tư của bạn đang tạo ra lợi nhuận.

2. Ưu điểm

– Thu nhập cho thuê ổn định:

Một trong những lý do chính khiến nhiều nhà đầu tư lựa chọn chiến lược đầu tư này là thu nhập cho thuê ổn định. Hơn nữa, chiến lược mua và nắm giữ bất động sản là cách tốt nhất để xây dựng sự giàu có về tài chính. Một thực tế là nhà đầu tư càng nắm giữ tài sản lâu dài thì tiềm năng tăng giá càng lớn. Điều này có nghĩa là đến thời điểm bán bất động sản, bạn sẽ có thể kiếm được lợi nhuận tốt.

Tuy nhiên, để thành công trên con đường đầu tư này, nhà đầu tư bất động sản phải lựa chọn được chính xác những bất động sản tốt nhất.

– Bất động sản lên giá:

Điều tuyệt vời của chiến lược mua và nắm giữ bất động sản là bạn không cần phải bán tài sản ngay lập tức. Do đó, nhà đầu tư có thể đợi cho đến khi điều kiện thị trường bất động sản được cải thiện mới bán lại để kiếm lợi nhuận lớn nhất. Do đó, đây là một trong những lý do tại sao mua và nắm giữ đầu tư bất động sản được nhiều người coi là cách tốt nhất để đầu tư vào bất động sản.

3. Nhược điểm

– Quản lý tài sản phức tạp:

Hầu hết các nhà đầu tư mới bắt đầu đầu tư cho thuê bất động sản đều mắc phải sai lầm tương tự nhau đó là không đủ kiến thức và kỹ năng quản lý tài sản. Quản lý tài sản bao gồm việc nắm rõ giá thuê nhà, ngày thanh toán, cũng như số tiền cần chi cho việc bảo trì, sàng lọc người thuê nhà,… để giữ tài sản cho thuê ở tình trạng tốt.

– Phải chờ đợi bất động sản lên giá:

Nhà đầu tư có thể phải mất vài năm để giá trị tài sản đầu tư tăng lên để có được lợi nhuận đáng kể, thậm chí có thể lên tới 10 năm. Hơn nữa, có rất nhiều yếu tố buộc nhiều nhà đầu tư phải bán tài sản sớm hơn dự định, chẳng hạn như thị trường biến động đột ngột, hoặc nhà đầu tư gặp khó khăn về tài chính,…

“Mua đi bán lại” bất động sản

1. Chiến lược “mua đi bán lại” là gì?

“Mua đi bán lại’ là việc mua một bất động sản với giá thấp hơn giá trị thị trường. Sau đó, nhà đầu tư tiến hành một số cải tạo và bán nó để kiếm lời. Đây được coi là một chiến lược đầu tư ngắn hạn và quá trình chuyển nhượng nhà diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc hoàn toàn vào năng lực của nhà đầu tư bất động sản.

Mục tiêu chính của chiến lược “mua đi bán lại” là mua tài sản giá “hời”, cải tạo và bán lại trong khoảng thời gian ngắn nhất để thu được nhiều lợi nhuận nhất và không bị hao hụt bởi nhiều chi phí khác nhau. Chẳng hạn, trong khoảng thời gian thực hiện “mua đi bán lại”, nhà đầu tư bất động sản sẽ phải nộp thuế bất động sản, chi trả các chi phí như điện nước, chi phí bảo trì,… Do đó, nhà đầu tư càng mất ít thời gian để “mua đi bán lại” thì lợi nhuận thu được càng lớn.

2. Ưu điểm

– Kiếm tiền nhanh chóng;

Một trong những lợi thế chính của chiến lược đầu tư bất động sản “mua đi bán lại” là kiếm lợi nhuận nhanh chóng. Nhà đầu tư bất động sản thường sẽ mua bất động sản, cải tạo và bán nó trong vòng chưa đầy nửa năm và thu về được khoản lợi nhuận kha khá. Do đó, đây thực sự là một cách kiếm tiền từ bất động sản nhanh chóng. Tất nhiên, điều này không phải lúc nào cũng đúng. Tuy nhiên, bạn càng nhiều lần thực hiện “mua đi bán lại’ thì bạn càng tích lũy thêm nhiều kinh nghiệm.

– Rủi ro thấp hơn:

Nói chung, thị trường bất động sản ít biến động hơn so với các thị trường khác. Do đó, với việc phân tích thị trường bất động sản kỹ lưỡng, nhà đầu tư có thể dự đoán gần đúng diễn biến của thị trường để quyết định thời điểm mua bán hợp lý. Đối với một nhà đầu tư “mua đi bán lại”, thời gian mua bán thường ít hơn sáu tháng.

3. Nhược điểm

– Chi phí cao:

Một trong những nhược điểm của chiến lược đầu tư “mua đi bán lại” là chi phí cao. Quan trọng hơn, vì đây là chiến lược đầu tư ngắn hạn nên bạn gần như không thể vay thế chấp mà phải cân nhắc đến một phương án vay khác nếu không đủ vốn đầu tư. Vì vậy, bạn cần lựa chọn cẩn thận phương án tài chính để đầu tư bất động sản trước khi bắt tay vào thực hiện.

– Tốn nhiều thời gian để tích lũy kinh nghiệm

Để có thể thành thạo chiến lược “mua đi bán lại”, bạn cần rất nhiều kiên nhẫn.

Bạn buộc phải dành thời gian để nghiên cứu kỹ lưỡng và nỗ lực tích lũy kinh nghiệm từ việc thực hành.

Vậy bạn nên lựa chọn chiến lược đầu tư nào?

Cả hai chiến lược đầu tư đều được coi là phương án hiệu quả để kiếm tiền từ bất động sản. Tuy nhiên, chiến lược phù hợp với bạn sẽ phụ thuộc vào một số yếu tố nhất định bên cạnh việc xem xét những ưu điểm và hạn chế của chúng. Những yếu tố quyết định chính có thể kể đến như mục tiêu, tình hình tài chính, mức độ chấp nhận rủi ro,…của nhà đầu tư.

Quy định giấy phép xây dựng chung cư mini thế nào?

Theo quy định hiện hành, xây dựng công trình phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ công trình xây dựng, trừ các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

Hiện nay, văn bản pháp luật về xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan không định nghĩa hay giải thích thế nào là chung cư mini. Tuy nhiên, trên thực tế các căn chung cư mini hiện nay hầu hết là các tòa nhà ở riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân xây dựng lên để cho thuê hoặc bán.

Những căn hộ chung cư mini được thiết kế và xây dựng theo kiểu khép kín, bao gồm phòng ở riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm, khu bếp riêng… và có diện tích mặt sàn tối thiểu là 30m2. Hình minh họa

Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, nếu nhà ở riêng lẻ được xây dựng từ 2 tầng trở lên mà đáp ứng các điều kiện thì có thể được cấp sổ hồng riêng cho từng căn hộ của nhà ở.

Như vậy, thực tế, việc xin cấp giấy phép xây dựng chung cư mini chính là xin cấp giấy phép cho nhà ở riêng lẻ. Người mua từng căn hộ đáp ứng các điều kiện dưới đây thì có thể được cấp sổ hồng sở hữu riêng đối với căn hộ và quyền sử dụng chung đối với diện tích đất xây dựng tòa chung cư mini đó.

– Mỗi tầng có thiết kế từ 2 căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (tức có phòng ở, phòng bếp, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng biệt);

– Diện tích mỗi sàn tối thiểu là 30m2 trở lên;

– Nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư theo khoản 2 Điều 46 Luật Nhà ở 2014 như có phần diện tích thuộc sở hữu riêng, sở hữu chung, đáp ứng quy chuẩn/tiêu chuẩn xây dựng…;

Điều kiện để xin cấp giấy phép xây dựng chung cư mini

Theo Điều 93 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định điều kiện để xin cấp giấy phép chung cư mini như sau:

– Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

– Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

– Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng 2014;

– Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 Luật Xây dựng 2014;

Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng chung cư mini

Theo Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:

– UBND cấp tỉnh: Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND cấp huyện).

UBND cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.

– UBND cấp huyện: Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

Trong đó:

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

Thủ tục xin giấy phép xây dựng chung cư mini

Chuẩn bị hồ sơ:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu).

– Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công các công trình xây dựng đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

+ Bản vẽ tổng mặt bằng của dự án hoặc tổng mặt bằng từng giai đoạn của dự án tỷ lệ 1/100 – 1/500;

+ Bản vẽ mặt bằng từng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 – 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

+ Bản vẽ các mặt đứng và các mặt cắt chính của từng công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 của từng công trình kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Lưu ý: Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

– Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình.

Trình tự thực hiện

Theo Điều 102 Luật Xây dựng 2014 các bước xin giấy phép xây dựng chung cư mini như sau:

Bước 1: Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý giải quyết

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của bạn; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định; hoặc hướng dẫn để bạn hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ.

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa.

Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu, trong 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho bạn hoàn thiện hồ sơ. Bạn có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong vòng 1 tháng theo văn bản thông báo.

Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền thông báo đến bạn về lý do không cấp giấy phép;

Bước 3: Trả kết quả

Bạn tới nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trong giấy biên nhận để nhận kết quả; nộp lệ phí theo quy định. Nhận giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế có đóng dấu; hoặc văn bản trả lời (đối với trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy phép xây dựng).

Yêu cầu về PCCC với chung cư mini khi hoạt động

Theo Điều 5 Nghị định 136/2020/NĐ-CP về điều kiện an toàn về phòng cháy chữa cháy (PCCC), yêu cầu về PCCC với chung cư mini được quy định như sau:

– Với nhà chung cư cao dưới 5 tầng và có khối tích dưới 5.000m3:

+ Có nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ/biển chỉ dẫn về phòng cháy chữa cháy, thoát nạn đúng chuẩn. Ngoài ra có phương án chữa cháy đã được phê duyệt.

+ Hệ thống điện, chống sét, tĩnh điện, thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt, việc dùng nguồn lửa, nguồn nhiệt đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy đúng theo tiêu chuẩn.

+ Có hệ thống cấp nước, giao thông, thông tin liên lạc phục vụ công tác chữa cháy; hệ thống báo cháy, ngăn cháy, ngăn khói và thoát nạn, phương tiện cứu người đảm bảo đúng tiêu chuẩn.

+ Có phân công và quy định nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy. Những người được phân công nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ.

– Với nhà chung cư cao 7 tầng trở lên: Ngoài những yêu cầu về phòng cháy chữa cháy cho chung cư mini dưới 7 tầng ở trên thì với chung cư trên 7 tầng còn phải có giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế và văn bản thẩm duyệt thiết kế (nếu có) và văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.

Theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng thì việc xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân phải tuân thủ một số quy định.

– Nếu xây dựng nhà ở không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình. Còn nếu xây dựng nhà ở dưới 7 tầng hoặc có 1 tầng hầm… thì việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.

– Trường hợp xây dựng nhà ở từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 2 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.

Theo quy định tại mục 1.1.13 của Quy chuẩn 06:2021/BXD thì nhà ở riêng lẻ cho hộ gia đình có chiều cao từ 6 tầng trở xuống hoặc có không quá 1 tầng hầm, không bắt buộc áp dụng quy chuẩn này mà thực hiện theo hướng dẫn riêng, phù hợp cho từng đối tượng nhà và khu dân cư.

Trường hợp chuyển đổi công năng sang các mục đích khác phải tuân thủ theo quy định của quy chuẩn này và phải được cơ quan Cảnh sát PCCC và Cứu nạn cứu hộ có thẩm quyền thẩm duyệt như đối với các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về PCCC.

Có chính sách ưu đãi về nhà ở cho giáo viên?

Xin hỏi, theo quy định hiện nay thì giáo viên có được hưởng các chính sách ưu đãi về nhà ở hay không?

Giáo viên có được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở? Hình minh họa

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Xây dựng, quy định Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014 như sau:

Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức là các nhóm đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội nếu đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội thì các nhóm đối tượng trên được vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội (trong đó bao gồm nhà ở xã hội là nhà chung cư).

Như vậy, trường hợp đối tượng giáo viên thuộc các nhóm nêu trên sẽ được hưởng chính sách nhà ở xã hội nếu đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập.

Bộ Xây dựng cũng cho biết, hiện nay có 3 chương trình tín dụng hỗ trợ đối tượng được hưởng chính sách mua nhà ở xã hội (trong đó có giáo viên), cụ thể là:

– Hỗ trợ cho khách hàng cá nhân vay mua, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thông qua Ngân hàng chính sách xã hội, thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, có lãi suất vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hiện nay là 4,8%; thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm.

Gói vay ưu đãi theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/1/2022 của Chính phủ và Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, thực hiện thông qua Ngân hàng chính sách xã hội đối với cá nhân, hộ gia đình để mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở theo chính sách về nhà ở xã hội; tổng nguồn vốn cho vay tối đa là 15.000 tỷ đồng.

– Ngày 11/3/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 33/NQ-CP, trong đó đã có giải pháp về gói tín dụng 120.000 tỷ đồng được đưa ra với mục tiêu hỗ trợ nguồn vốn để thực hiện "Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệm giai đoạn 2021-2030"; thực hiện trong giai đoạn 2023-2030 với đối tượng là chủ đầu tư (để đẩy mạnh nguồn cung), khách hàng cá nhân vay mua, thuê mua nhà ở xã hội (để hỗ trợ nguồn cầu) với lãi suất trong thời gian ưu đãi thấp hơn 1,5-2% so với lãi suất bình quân của các ngân hàng thương mại.

Do vậy, trường hợp giáo viên thuộc nhóm đối tượng được hưởng chính sách mua nhà ở xã hội và đáp ứng đủ điều kiện (về nhà ở, cư trú) để được vay vốn mua nhà ở xã hội theo quy định nêu trên thì có thể tiếp cận 1 trong 3 gói hỗ trợ để vay mua nhà ở xã hội (trong đó có nhà ở xã hội là nhà chung cư).

Theo quy định hiện hành, nếu giáo viên, giảng viên được tuyển dụng theo vị trí việc làm tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác và cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng là đơn vị sự nghiệp công lập, đồng thời làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc chính là viên chức.

Còn nếu như giáo viên, giảng viên là người thực hiện hợp đồng lao động với đơn vị sự nghiệp công lập (hay còn thường gọi là giáo viên, giảng viên hợp đồng) thì không được gọi là viên chức. Bởi quan hệ lao động ở đây gồm các bên là người lao động (giáo viên, giảng viên) và người sử dụng lao động (cơ sở giáo dục là đơn vị sự nghiệp công lập), đó chính là quan hệ lao động được điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động chứ không thuộc trường hợp Luật Viên chức điều chỉnh. Thế nên trong trường hợp này, giáo viên, giảng viên không phải là viên chức mà là người lao động của cơ sở giáo dục.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Ninh Thuận cập nhật mới nhất

Việc tách thửa đất phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định chung của pháp luật và quy định riêng của từng địa phương. Tại Ninh Thuận, các quy định liên quan đến việc tách thửa đất đang được áp dụng theo Quyết định 85/2014/QĐ-UBND do UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành ngày 18/11/2014. Vậy quy định cụ thể thế nào?

Điều kiện tách thửa, hợp thửa tại Ninh Thuận

Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 85/2014/QĐ-UBND, người sử dụng đất được tách thửa khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Diện tích xin tách thửa và diện tích còn lại sau khi tách thửa không nhỏ hơn diện tích tối thiểu tại quy định này.

Tách thửa để chuyển nhượng cho người có đất liền kề để hợp thành thửa đất mới thì đối với thửa đất tách để hợp thửa không bị khống chế diện tích tối thiểu nhưng diện tích của thửa đất còn lại sau khi tách để chuyển nhượng phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn diện tích đất tối thiểu quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này.

Đối với đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa đất với đất ở đô thị nhưng không được công nhận là đất ở hoặc nằm trong xen kẽ trong khu dân cư đô thị thì việc tách thửa phải đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 của Luật Đất đai 2013. Diện tích đất tối thiểu được tách thửa và diện tích đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu theo quy định của UBND tỉnh Ninh Thuận.

Đối với đất nông nghiệp nằm trong cùng thửa với đất ở nông thôn nhưng không được công nhận là đất ở hoặc nằm trong xen kẽ trong khu dân cư nông thôn thì việc tách thửa phải đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 của Luật Đất đai 2013. Diện tích đất tối thiểu được tách thửa và diện tích đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo bằng hoặc lớn hơn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này.

Trường hợp diện tích đất nông nghiệp còn lại sau khi tách thửa nhỏ hơn diện tích được phép tách thửa quy định tại khoản 2 Điều 4 của quy định này thì diện tích còn lại phải đồng thời với việc chuyển mục đích đất theo quy định tại Điều 57 của Luật Đất đai 2013.

Đối với thửa đất nông nghiệp nằm trong khu quy hoạch chi tiết khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng Nhà nước không thu hồi đất để thực hiện quy hoạch mà để cho người sử dụng đất chuyển mục đích sử dụng đất và sử dụng đất theo quy hoạch thì việc tách thửa phải thực hiện đồng thời với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013.

Trường hợp tách thửa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác theo quy hoạch phân lô chi tiết được duyệt thì người sử dụng đất nộp hồ sơ 01 lần cùng với việc tách thửa. Diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa không nhỏ hơn diện tích đất ở theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Việc tách thửa phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Ninh Thuận là bao nhiêu?

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Ninh Thuận là bao nhiêu? Hình minh họa

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Ninh Thuận

Đối với đất ở

Theo Điều 4 Quyết định 85/2014/QĐ-UBND, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở

1. Đối với khu vực đô thị: Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 40m2 trở lên và cạnh ngắn nhất của thửa đất được tách tối thiểu phải là 3,5m. Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 40m2 và cạnh ngắn nhất của thửa đất tối thiểu phải là 3,5m và khoảng cách cạnh cách cạnh không được nhỏ hơn 3m.

2. Đối với khu vực nông thôn: Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 80m2 trở lên và cạnh ngắn nhất của thửa đất được tách sau khi tách thửa tối thiểu phải là 5m. Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 100m2 và cạnh ngắn nhất của thửa đất bị tách thửa sau khi tách thửa tối thiểu phải là 5m.

Đối với đất nông nghiệp

Điều 5 Quyết định 85/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh Thuận, diện tích tách thửa đất nông nghiệp tại Ninh Thuận được phân loại theo các khu vực: địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm, địa bàn các thị trấn, các xã đồng bằng, các xã trung du, các xã miền núi. Cụ thể:

– Đối với địa bàn thành phố Phan Rang – Tháp Chàm:

+ Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 300m2 trở lên và cạnh ngắn nhất của thửa đất tối thiểu phải là 7m.

+ Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 300m2 và cạnh ngắn nhất tối thiểu phải là 7m và khoảng cách cạnh cách cạnh không được nhỏ hơn 5m.

– Đối với địa bàn các thị trấn

+ Thửa đất được tách sau khi tách thửa phải có diện tích tối thiểu là 500m2 trở lên.

+ Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 500m2.

– Đối với các xã đồng bằng

+ Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 750m2 trở lên.

+ Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 750m2.

– Đối với các xã trung du

+ Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 1.000m2 trở lên.

+ Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 1.000m2.

– Đối với các xã miền núi

+ Thửa đất được tách phải có diện tích tối thiểu là 2.000m2 trở lên.

+ Diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách tối thiểu là 2.000m2.

Tách thửa đất trong một số trường hợp đặc biệt

Theo Điều 6 Quyết định 85/2014/QĐ-UBND về xử lý việc tách thửa trong một số trường hợp đặc biệt

– Đối với đất ở thuộc các khu dân cư ven biển thuộc địa bàn các huyện đã hình thành trước đây thì diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa theo khoản 1 Điều 4 của Quy định này.

– Đối với diện tích đất còn lại sau khi Nhà nước thu hồi đất mà đáp ứng theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này thì người sử dụng đất được phép tách thửa.

Trường hợp diện tích đất còn lại không đáp ứng quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy định này thì khuyến khích người sử dụng đất chuyển nhượng, chuyển đổi cho người sử dụng đất liền kề theo quy định của pháp luật. Diện tích thửa đất sau khi nhận chuyển đổi, chuyển nhượng phải đảm bảo theo Quy định này.

Trường hợp không thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng mà người sử dụng đất đề nghị thu hồi thì xem xét thực hiện thu hồi, bồi thường và giao cho địa phương quản lý, sử dụng theo quy hoạch và theo quy định của pháp luật.

Trường hợp nào không được phép tách thửa đất tại Ninh Thuận?

Theo khoản 2 Điều 1 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 85/2014/QĐ-UBND, diện tích đất tối thiểu được phép tách thửa tại quy định này không áp dụng đối với các trường hợp sau:

– Thửa đất xin tách thửa nằm trong khu vực đã có thông báo thu hồi đất hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai;

– Thửa đất đang có tranh chấp và đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý giải quyết;

– Thửa đất có tài sản gắn liền với đất đang bị các cơ quan có thẩm quyền niêm phong tài sản để thực hiện bản án có hiệu lực của Toà án;

– Các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa đã được cơ quan công chứng, chứng thực hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành;

– Các giao dịch về quyền sử dụng đất có tách thửa mà người sử dụng đất đã nộp đủ hồ sơ hợp lệ trước ngày quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết;

– Người sử dụng đất xin tách thửa theo kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận;

– Người sử dụng đất xin tách thửa để thực hiện theo quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; tách thửa để thực hiện các quyền theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản án có hiệu lực thi hành của Toà án; quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;

– Người sử dụng đất là cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và doanh nghiệp Nhà nước. Các đối tượng này khi tách thửa phải có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp;

– Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất hoặc thừa kế về nhà và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật; các trường hợp trả lại quyền sử dụng đất cho Nhà nước, tặng hộ gia đình, cá nhân để phục vụ mục đích công cộng, xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa;

– Thửa đất do cơ quan có thẩm quyền giao hoặc cho người sử dụng đất thuê để thực hiện dự án sản xuất nông lâm nghiệp nhưng người sử dụng đất không thực hiện đầu tư dự án theo đúng giấy phép đầu tư, vi phạm điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến các quy định về diện tích tách thửa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận bạn đọc có thể tham khảo!

Làm thế nào để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng khi ly hôn?

Khi ly hôn, có 2 loại tài sản không phân chia gồm tài sản mà vợ chồng đã thỏa thuận không phân chia và tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Vậy, làm thể nào để chứng minh đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng để không cần phân chia?

Trả lời:

Tài sản riêng của vợ hoặc chồng là tài sản được hình thành trước thời kỳ hôn nhân, tài sản được tặng cho riêng, thừa kế riêng, quyền tài sản thuộc sở hữu trí tuệ… Những loại tài sản này không bị ảnh hưởng bởi hôn nhân, không có sự góp sức của đối phương nên không được xem là tài sản chung để phân chia khi ly hôn.

Để chứng minh tài sản riêng của vợ, chồng phải dựa trên các cơ sở sau đây:

Thứ nhất, thời điểm xác lập tài sản

Thời điểm xác lập và hình thành tài sản có ý nghĩa rất quan trọng, vì khi tài sản được xác lập trước thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản riêng của vợ hoặc chồng; còn đối với các tài sản được hình thành sau khi đăng ký kết hôn là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân được xem là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Để chứng minh đó là tài sản riêng trước khi kết hôn, các bên phải có chứng cứ chứng minh tài sản đó thuộc trường hợp tài sản riêng. Các giấy tờ có thể chứng minh tài sản riêng, bao gồm:

– Hợp đồng mua bán tài sản;

– Các hóa đơn chứng từ chứng minh việc mua bán chuyển nhượng;

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu;

– Văn bản chứng minh quyền thừa kế;

– Hợp đồng tặng cho và giấy tờ chứng minh hoàn tất việc tặng cho tài sản.

Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:

– Quyền sở hữu trí tuệ đối với tài sản theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ chồng nhận được về ưu đãi người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật, quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Đối với trường hợp vợ chồng đã thỏa thuận phân chia tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì phải nộp lại văn bản thỏa thuận đó theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, chứng minh nguồn gốc tài sản

Để chứng minh được đó là tài sản riêng của vợ hoặc chồng, bạn phải chứng minh được nguồn gốc của tài sản đó, tài sản đó được mua bằng tiền thì tiền đó có từ đâu? Số tiền đó từ tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng tạo ra? Kèm theo các giấy tờ chứng minh đó là tài sản riêng hay tiền riêng của vợ chồng?

Trong quá trình xảy ra tranh chấp về tài sản, vợ chồng phải cung cấp được thời điểm xác lập tài sản, nguồn gốc tài sản, các giấy tờ cần thiết khác, trong trường hợp đánh mất giấy tờ thì các bên có thể yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ.

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án giải quyết. Tùy từng trường hợp mà Tòa án xử lý chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn như sau:

– Trường hợp không có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chia tài sản của vợ chồng theo luật định.

– Trường hợp có văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những phần vợ chồng không thể thỏa thuận được thì áp dụng chia theo pháp luật.

Khi chia tài sản chung của vợ chồng, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn học để giải quyết bằng vụ án khác.

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, tuy nhiên phải phụ thuộc vào yếu tố sau:

– Tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng.

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung

– Bảo vệ lợi ích chính đáng trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập.

– Lỗi trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

– Khi giải quyết chia tài sản, Tòa án phải xem xét bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, hay con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không thể tự nuôi mình.

Chìa khóa đầu tư bất động sản cho người mới

Bất động sản là một lĩnh vực đặc thù với những khoản đầu tư có giá trị lớn. Với những nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm, việc nắm bắt những “chìa khóa” quan trọng có thể giúp họ giảm bớt rủi ro và tăng tỷ lệ thành công.

1. Nắm rõ tình hình tài chính của bản thân

Trước khi đầu tư bất động sản, bạn cần hiểu rõ về khả năng tài chính của bản thân, bao gồm việc liệt kê các khoản tiền tiết kiệm, khả năng vay thêm từ những nguồn khác cũng như các khoản nợ và khả năng trả nợ. Việc đánh giá và nắm rõ tình hình tài chính của bản thân có thể giúp bạn dễ dàng hơn trong việc xác định mục tiêu, loại tài sản và các yếu tố khác.

2. Nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng

Nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng là nền tảng cho thành công trong việc đầu tư bất động sản. Việc hiểu được động lực thị trường sẽ giúp bạn đưa ra quyết định sáng suốt.

Một số yếu tố chính bạn cần quan tâm khi nghiên cứu thị trường có thể kể tới như tiện ích (trường học, bệnh viện, cơ sở hạ tầng giao thông, trung tâm mua sắm,…), khả năng phát triển của khu vực trong tương lai, xu hướng bất động sản trong khu vực và chỉ số phát triển kinh tế của khu vực.

3. Đặt mục tiêu đầu tư rõ ràng

Tại sao bạn lại đầu tư bất động sản? Bạn đang tìm kiếm các khoản lợi nhuận ngắn hạn hay dài hạn? Bằng cách trả lời những câu hỏi tương tự như vậy để xác định rõ ràng các mục tiêu, bạn có thể chọn những loại tài sản bất động sản phù hợp với nguyện vọng của mình. Việc có mục tiêu rõ ràng sẽ giúp bạn tạo dựng được lộ trình đầu tư, đi đúng hướng và đánh giá về mức độ hiệu quả trong các khoản đầu tư.

4. Chọn loại tài sản phù hợp

Các loại bất động sản khác nhau phục vụ cho các phân khúc thị trường khác nhau và mang lại lợi tức đầu tư khác nhau. Do đó, việc xác định loại tài sản phù hợp với bản thân là điều đặc biệt quan trọng khi đầu tư bất động sản.

Một số loại tài sản phổ biến, được nhiều người lựa chọn khi tham gia đầu tư bất động sản có thể kể tới bao gồm bất động sản nhà ở (nhà ở, căn hộ, chung cư,…), bất động sản thương mại (mặt bằng bán lẻ, văn phòng cho thuê,…), bất động sản công nghiệp (khu công nghiệp, kho bãi,…).

5. Làm việc cùng một nhà môi giới/công ty môi giới đáng tin cậy

Bạn hoàn toàn có khả năng tự mình thực hiện mọi công đoạn trên thị trường bất động sản. Tuy nhiên, với nhiều người, đặc biệt là những người chưa có kinh nghiệm, việc hợp tác và làm việc cùng các nhà môi giới/công ty môi giới là lựa chọn đáng cân nhắc bởi những pháp nhân này là những người có kinh nghiệm và kiến thức về thị trường, có thể giúp bạn tăng khả năng thành công khi đầu tư bất động sản.

Dù vậy, điều quan trọng là bạn phải làm việc cũng những nhà môi giới/công ty môi giới bất động sản uy tín bởi trên thị trường hiện nay có hàng trăm, thậm chí hàng nghìn nhà môi giới/công ty môi giới bất động sản đang hoạt động, và có không ít trong số này hoạt động với mục đích chuộc lợi cho bản thân, có thể khiến bạn gặp rủi ro khi làm việc cùng.

6. Kiểm tra kỹ lưỡng tài sản trước khi xuống tiền đầu tư

Bạn nên tập cho mình thói quen kiểm tra kỹ tài sản trước khi xuống tiền đầu tư. Việc kiểm tra kỹ tài sản, kể cả những ngóc ngách hay các yếu tố nhỏ khác, có thể giúp bạn tránh mất tiền oan, qua đó tiết kiệm tối đa chi phí đầu tư và gia tăng lợi nhuận khi bán lại tài sản, cũng như tiết kiệm được các khoản phí để sửa chữa và bảo trì.

7. Nắm bắt các chi phí liên quan

Đầu tư bất động sản có thể bao gồm nhiều khoản phí phát sinh khác như thuế trước bạn, chi phí pháp lý, bảo trì, phí hoa hồng cho nhà môi giới bất động sản, chi phí quản lý,… Do đó, khi lập ngân sách đầu tư bất động sản, bạn cần tính đến các khoản chi phí có thể phát sinh để tránh việc tổng chi phí đầu tư vượt quá ngân sách giới hạn.

8. Luôn cập nhật thông tin và tiếp tục học hỏi

Thị trường bất động sản không thay đổi đột ngột như thị trường chứng khoán, song chúng luôn xoay vòng và phát triển không ngừng. Vì vậy, bạn nên học cách cập nhật xu hướng và thay đổi trong ngành bằng cách tham dự các buổi hội thảo, cập nhật thông tin trên các hội nhóm và kết nối với các nhà đầu tư khác.

Bí quyết xác định thời điểm phù hợp để bán nhà

Bán nhà có thể là quá trình khó khăn đối với nhiều người. Một trong những vấn đề được nhiều người đánh giá là yếu tố then chốt để việc bán nhà diễn ra thành công, tối đa hóa lợi nhuận, chính là thời điểm thích hợp để bán nhà.

1. Đánh giá các chỉ số kinh tế

Trước khi bán nhà, bạn nên quán sát rộng hơn để nhìn toàn bộ nền kinh tế trong khu vực, hay xa hơn là cả nền kinh tế của đất nước. Khi khu vực hay đất nước phát triển, nhiều người có việc làm và mức thu nhập cao hơn, qua đó dẫn đến nhu cầu về nhà ở tăng lên. Trong bối cảnh đó, bạn có thể bán nhà với mức giá cao hơn và kiếm lời nhiều hơn.

Mặt khác, khi kinh tế suy thoái cũng là thời điểm mà bạn nên tạm hoãn việc bán nhà, vì trong thời kỳ suy thoái, sẽ có ít người có khả năng mua nhà hơn, và tài sản của bạn có thể bị “ế” trong thời gian dài.

2. Hiểu rõ về thị trường địa phương

Động lực thúc đẩy thị trường bất động sản địa phương có thể tạo nên hoặc phá vỡ chiến lược bán hàng của bạn. Đôi khi, ngay cả khi nền kinh tế hoạt động tốt thì thị trường bất động sản địa phương vẫn có khả năng lao dốc.

Vì vậy, trước khi bán nhà, bạn nên khảo sát xem thời gian trung bình để bán một ngôi nhà trong khu vực của bạn thường diễn ra trong khoảng bao lâu. Thời gian càng ngắn thì càng có lợi cho người bán nhà.

Ngoài ra, bạn cũng nên khảo sát về số lượng nhà ở đang được rao bán trong khu vực so với nhu cầu thực tế. Trong trường hợp có ít tài sản được rao bán trên thị trường có nghĩa là bạn có thể bán nhà với giá cao hơn.

3. Xác định mùa bán nhà thuận lợi

Các mùa trong năm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tìm ra thời điểm thích hợp để bán nhà. Tùy từng quốc gia và khu vực, thời điểm người bán gặp thuận lợi khi bán nhà sẽ khác nhau.

Chẳng hạn, tại một số quốc gia Đông Nam Á, người bán có thể gặp thuận lợi hơn khi bán nhà vào thời điểm mùa thu. Giai đoạn mùa thu cũng là thời điểm tựu trường, bắt đầu năm học mới. Đó cũng là thời điểm mà các bậc phụ huynh muốn ổn định chỗ ở để con cái của họ có thể ổn định việc học tập, qua đó họ sẽ cố gắng tìm kiếm nhà ở trước thời điểm mùa tựu trường.

Bên cạnh đó, mùa hè thời tiết nắng ráo, việc bán nhà cũng sẽ diễn ra thuận lợi hơn. Đây là thời điểm dễ dàng che đi được những khuyết điểm mà người mua có thể bắt lỗi nếu xem nhà vào mùa mưa như ngập úng, tường thấm nước… hay mùa đông như nhà thiếu ánh sáng tự nhiên, nhiều khe hở đón gió lạnh…

4. Đánh giá về khả năng tài chính của nhóm khách hàng tiềm năng

Bạn có thể có sự hiểu biết sâu sắc về thị trường bất động sản, nhưng việc đánh giá tình hình tài chính cá nhân của nhóm người mua tiềm năng cũng rất quan trọng trong việc xác định thời điểm phù hợp để bán nhà.

Một gia đình đang phát triển, các thành viên có công việc ổn định và có mức thu nhập cao có thể cần một không gian nhà ở rộng hơn, hay những người đang tìm kiếm cơ hội việc làm mới có thể sẽ tìm kiếm nhà ở tại những thành phố khác.

Khi nhu cầu tìm kiếm nhà ở của những nhóm khách hàng tiềm năng này tăng lên cũng là lúc mà khả năng bán nhà thành công (phù hợp với yêu cầu cầu của nhóm khách hàng trên) của bạn cũng tăng lên.

Xác nhận cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp thế nào?

Khi nào thì hộ gia đình, cá nhân phải xin xác nhận trực tiếp sản xuất nông nghiệp? Trình tự thủ tục thực hiện thế nào?

Xác nhận cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp thế nào? Hình minh họa

Trả lời:

Trong một số trường hợp hộ gia đình, cá nhân phải xin xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như:

– Được nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất;

– Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa;

– Nhận tiền bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.

Căn cứ để xác định cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Theo Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT quy định căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

– Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

– Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

– Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

– Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

Căn cứ xác định hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

– Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;

– Có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;

– Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;

– Trường hợp giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

Xin xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở đâu?

Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của hộ gia đình, cá nhân cần xác nhận.

Theo đó, khi thực hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận tặng cho, nhận chuyển nhượng, cấp Giấy chứng nhận, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp như sau:

– UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký thường trú thì UBND xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Mẫu đơn xin xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Trình tự xác nhận cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp

Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT về xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, cơ quan có thẩm quyền xác nhận là UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của cá nhân, hộ gia đình. Trong một số trường hợp quy định Cơ quan khác nhau có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận đến UBND xã:

– Đối với trường hợp thực hiện thủ tục xin giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai: Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận;

– Đối với trường hợp đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận.

– Đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ: Khi có Biên bản điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị xác nhận.

Với trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của UBND cấp xã nơi có đất.

Hướng đi nào cho nhà đầu tư cá nhân khi bất động sản gặp khó?

Cùng với những thay đổi đáng kể hậu đại dịch Covid-19, ngành bất động sản lại tiếp tục đối mặt với những thách thức từ biến động kinh tế vĩ mô. Đối với nhà đầu tư cá nhân, việc thích ứng với những xu hướng mới nổi và sự thay đổi liên tục của thị trường là điều rất quan trọng để đánh giá, nắm bắt cơ hội và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.

https://prod-upp-image-read.ft.com/d6dd26a2-7a85-11ea-bd25-7fd923850377

Các xu hướng đang diễn ra

Đại dịch đã để lại dấu ấn khó phai mờ trên lĩnh vực bất động sản và để lại nhiều xu hướng vẫn đang phát triển mạnh mẽ. Đây chính là các cơ hội hấp dẫn cho nhà đầu tư cá nhân.

Tác động của làm việc từ xa: Khi làm việc từ xa ngày càng trở nên phổ biến và được chấp nhận, mọi người không còn cảm thấy bị ràng buộc vào các trung tâm đô thị để tìm kiếm công việc. Điều này đã dẫn đến nhu cầu về nhà ở tại các khu vực ngoại ô và nông thôn ngày càng tăng, nơi những ngôi nhà rộng rãi và lối sống yên tĩnh hơn được ưa chuộng hơn.

Bùng nổ thương mại điện tử: Sự gia tăng mua sắm trực tuyến đã thúc đẩy nhu cầu về bất động sản công nghiệp và hậu cần. Khi các gã khổng lồ thương mại điện tử mở rộng mạng lưới phân phối, cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực này đã tăng lên đáng kể.

Cho thuê ngắn hạn: Đại dịch tạm thời làm gián đoạn thị trường cho thuê ngắn hạn (như khách sạn, nhà nghỉ, căn hộ dịch vụ…), đặc biệt là ở các khu vực phụ thuộc vào khách du lịch. Tuy nhiên, khi du lịch tiếp tục trở lại, hoạt động cho thuê ngắn hạn đang dần hồi phục, mang đến cơ hội cho các nhà đầu tư để đón đầu khách du lịch và khách công vụ.

Chuyển đổi không gian văn phòng: Tương lai của không gian văn phòng vẫn chưa chắc chắn, với một số công ty áp dụng mô hình làm việc kết hợp từ xa và tại chỗ. Điều này đã thúc đẩy các chủ nhà và nhà đầu tư xem xét việc chuyển đổi các tòa nhà văn phòng thành không gian hỗn hợp hoặc nhà ở.

Cơ hội đầu tư

Bất động sản ngoại ô và nông thôn: Hãy cân nhắc đa dạng hóa danh mục đầu tư bằng cách rót vốn vào bất động sản bên ngoài các khu đô thị lớn. Nhà ở ngoại ô và nông thôn đang chứng kiến nhu cầu ngày càng tăng, khiến chúng trở thành điểm nóng tiềm năng. Hãy nghiên cứu các khu vực có dân số đang tăng, cơ sở hạ tầng tốt và tiện nghi phong phú để xác định các triển vọng đầu tư.

Bất động sản công nghiệp và hậu cần: Khi thương mại điện tử tiếp tục phát triển mạnh, đầu tư vào kho bãi và trung tâm hậu cần có thể sinh lợi lớn. Hãy tìm kiếm bất động sản ở những vị trí chiến lược gần các trung tâm giao thông lớn.

Cho thuê ngắn hạn: Nếu bạn có năng khiếu quản lý khách sạn, nhà nghỉ hay căn hộ dịch vụ, việc đầu tư vào bất động sản cho thuê ngắn hạn hoặc căn hộ Airbnb có thể mang lại lợi nhuận đáng kể. Hãy tập trung vào các điểm đến được du khách yêu thích với những trải nghiệm độc đáo để gia tăng triển vọng cho thuê.

Chuyển đổi không gian văn phòng: Hãy lưu tâm đến các tòa nhà văn phòng có thể phù hợp để chuyển đổi thành khu dân cư hoặc khu phức hợp. Các bất động sản chuyển đổi công năng phù hợp có thể mang lại lợi nhuận hấp dẫn, đặc biệt là ở những khu vực thiếu nhà ở.

Góp vốn vào các chung cư: Hãy cân nhắc việc tham gia cùng các nhà đầu tư khác mua và quản lý các căn hộ chung cư. Điều này cho phép nhà đầu tư góp vốn vào các bất động sản tạo ra thu nhập lớn hơn và được quản lý chuyên nghiệp hơn.

Chiến lược để thành công

Để hướng tới thành công trên thị trường bất động sản hiện tại, hãy xem xét các chiến lược sau:

Nghiên cứu thị trường: Hãy nhật thông tin về xu hướng bất động sản địa phương và quốc gia. Đồng thời, phân tích dữ liệu thị trường, các chỉ số kinh tế và sự thay đổi dân số để xác định các khu vực có triển vọng đầu tư tốt.

Đa dạng hóa: Hãy bổ khoản đầu tư của bạn vào các loại hình bất động sản và vị trí địa lý khác nhau để giảm thiểu rủi ro. Một danh mục đầu tư đa dạng có thể mang lại sự ổn định và tối đa hóa lợi nhuận.

Tư vấn chuyên nghiệp: Bạn nên tham khảo ý kiến ​​của các chuyên gia bất động sản, bao gồm đại lý bất động sản, công ty quản lý vận hành bất động sản và cố vấn tài chính để đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt.

Thẩm định tài sản: Hãy đánh giá kỹ lưỡng các bất động sản trước khi rót vốn, bao gồm các yếu tố như pháp lý, vị trí, điều kiện, tiềm năng thu nhập cho thuê và giá trị lâu dài.

Khả năng thích ứng: Hãy linh hoạt và sẵn sàng điều chỉnh chiến lược đầu tư khi điều kiện thị trường thay đổi. Khả năng xoay vòng và nắm bắt các cơ hội mới nổi là chìa khóa thành công trong thị trường bất động sản đầy biến động hiện nay.

Tóm lại, thị trường bất động sản hiện đang mang lại cả thách thức và cơ hội cho các nhà đầu tư. Bằng cách hiểu những thay đổi của thị trường, xác định các con đường đầu tư đầy hứa hẹn và thực hiện các chiến lược hợp lý, nhà đầu tư có thể định vị bản thân để phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh hiện nay. Hãy nhớ rằng việc cập nhật thông tin và thích ứng là điều cần thiết để tồn tại trong thế giới đầu tư bất động sản luôn thay đổi.

Quy tắc 2% trong đầu tư bất động sản là gì?

Có rất nhiều nguyên tắc được các chuyên gia trong ngành chia sẻ để giúp nhà đầu tư bất động sản định hướng chiến lược đầu tư tốt hơn. Nhiều quy tắc trong số đó thực sự rất hữu ích và có thể giúp các nhà đầu tư tránh được các “bẫy” khi tìm kiếm và giao dịch bất động sản.

Trong bài viết này, hãy cùng tìm hiểu về quy tắc 2% và đánh giá về mức độ quan trọng của quy tắc này trong đầu tư bất động sản.

Quy tắc 2% trong đầu tư bất động sản là gì?

Quy tắc 2% trong đầu tư bất động sản gợi ý rằng một bất động sản là khoản đầu tư tốt nếu thu nhập cho thuê hàng tháng bằng hoặc cao hơn 2% giá mua bất động sản. Chẳng hạn, đối với một bất động sản trị giá 3 tỷ đồng, thu nhập cho thuê ít nhất phải là 60 triệu đồng để đáp ứng quy tắc 2%.

Đây có phải là mục tiêu thực tế mà mọi nhà đầu tư bất động sản nên theo đuổi? Hãy cùng giải mã quy tắc này.

Những bất động sản nào nên áp dụng quy tắc 2%?

Đương nhiên, không phải mọi tài sản đầu tư đều buộc phải tuân theo quy tắc 2%. Điều này là do vị trí của bất động sản đầu tư sẽ quyết định giá mua cũng như giá thuê căn nhà của bạn. Vì vậy, nếu bạn đang đầu tư một căn nhà tại trung tâm thành phố lớn như Hà Nội hoặc thành phố Hồ Chí Minh, thì quy tắc 2% là mục tiêu thực tế có thể đạt được. Tuy nhiên, nếu nếu bạn đang đầu tư tại Lâm Đồng, hoặc Quảng Ngãi,… thì quy tắc này khó có thể áp dụng được.

Bên cạnh đó, các nhà đầu tư bất động sản có thể sử dụng quy tắc 2% khi họ đang tìm kiếm dòng tiền dương từ cho thuê tài sản. Tuy nhiên, nếu bất động sản đầu tư không đáp ứng được quy tắc 2% thì đó vẫn có thể là cơ hội để đầu tư chờ tài sản lên giá và bán lại. Vì vậy, trước khi bạn bắt đầu tiến hành phân tích bất động sản tiềm năng, hãy xác định mục tiêu mà bạn muốn đạt được từ một khoản đầu tư bất động sản. Chẳng hạn, mục tiêu của bạn là lợi ích dài hạn như lên giá theo thời gian hay lợi ích ngắn hạn như dòng tiền dương từ cho thuê tài sản?

Do đó, việc chọn sử dụng hay không sử dụng quy tắc 2% tùy thuộc vào những gì bạn đang tìm kiếm trong đầu tư bất động sản. Nó cũng phụ thuộc vào loại tài sản bạn đang muốn đầu tư và chiến lược bất động sản mà bạn đang theo đuổi.

Tầm quan trọng của quy tắc 2% trong đầu tư bất động sản

Bạn có thể coi quy tắc 2% giống như một hướng dẫn hơn là một quy tắc thực tế. Có rất nhiều “truyền thuyết” trong đầu tư bất động sản và quy tắc 2% có thể là một trong số đó. Nói chung, quy tắc 2% là thước đo ban đầu cho nhà đầu tư bất động sản lựa chọn chiến lược cho thuê. Tuy nhiên, quy tắc này tồn tại một số hạn chế, khi mà nó không cho bạn biết bất cứ điều gì về tình trạng của tài sản, vị trí của tài sản, thu nhập ròng cho thuê, tỷ suất vốn hóa,…

Điều đó có nghĩa là về cơ bản, việc sử dụng quy tắc này có thể là vô nghĩa nếu bạn không tính toán các chỉ số khác khi tiến hành phân tích bất động sản đầu tư.

Qua đó chúng ta hiểu được rằng không có quy tắc cụ thể nào luôn đúng trong mọi trường hợp khi nói đến đầu tư bất động sản. Để tìm kiếm một bất động sản phù hợp với chiến lược cho thuê của bạn, quy tắc 2% có thể là một trong những yếu tố mà bạn cần xem xét, bên cạnh các khía cạnh khác như vị trí, chi phí hoạt động, loại tài sản,…

Một số chuyên gia cho rằng, để bất động sản cho thuê đáp ứng được quy tắc 2%, thì giá của bất động sản sẽ phải tương đối rẻ so với mặt bằng chung. Những bất động sản có giá thành rẻ có thể cần nhiều tiền đầu tư hơn vào việc bảo trì và bảo dưỡng, điều này có thể làm tăng chi phí của nhà đầu tư và ảnh hưởng đến thu nhập có thể kiếm được từ cho thuê. Điều này cũng có nghĩa là cho dù bạn tiết kiệm được một số tiền từ việc mua bất động sản giá hời, nhưng bạn có thể sẽ phải chi tiêu số tiền đó vào việc bảo trì. Đây là lý do tại sao các chuyên gia khuyên người mua nhà và nhà đầu tư nên tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng trước khi mua bất động sản.

Tất nhiên, những điều kể trên là mối lo ngại chung không chỉ áp dụng cho các bất động sản đáp ứng được quy tắc 2%. Nói chung, mặc dù quy tắc này có thể giúp các nhà đầu tư tìm kiếm các tài sản có thể tạo ra dòng tiền dương, nhưng nó không đủ để đánh giá tiềm năng của một bất động sản đầu tư.

Tóm lại, quy tắc 2% sẽ giúp bạn ước tính tỷ lệ thu nhập cho thuê trên giá mua bất động sản lý tưởng. Tuy nhiên, bạn không nhất thiết phải tuân thủ nghiêm ngặt quy tắc này.

Các trường hợp không được bảo hiểm bồi thường khi cháy, nổ nhà ở, công trình 2023

Đây là nội dung nổi bật được đề cập tại Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Theo Điều 25 Nghị định 67/2023/NĐ-CP (bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/9/2023), doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường bảo hiểm cho các thiệt hại xảy ra đối với đối tượng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 67/2023/NĐ-CP phát sinh từ rủi ro cháy, nổ, trừ các trường hợp sau đây:

Thứ nhất, các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy (trừ cơ sở hạt nhân): Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:

– Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.

– Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.

– Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.

– Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.

– Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

Ảnh cháy nhà ở (Nguồn từ Intenet)

– Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.

– Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.

– Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

– Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.

Thứ hai, các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm đối với cơ sở hạt nhân: Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận về các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trên cơ sở được doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm chấp thuận.

Điều 23. Đối tượng bảo hiểm – Nghị định 67/2023/NĐ-CP

1. Đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, bao gồm:

a) Nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị.

b) Các loại hàng hóa, vật tư (bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm).

2. Đối tượng bảo hiểm và địa điểm của đối tượng bảo hiểm phải được ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm.

Đất ghi ký hiệu chữ “T” trên sổ đỏ nghĩa là gì?

Xin hỏi, trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi mục đích sử dụng đất ghi chữ “T”, không có thời hạn sử dụng có phải là đất ở không? Quy định về đất chữ “T” thế nào?

Trả lời:

Đất "T" là một ký hiệu cho mục đích sử dụng đất ở, đất thổ cư. Đây là loại đất mà người dân có thể xây nhà ở, xây dựng công trình.

Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp trước ngày 1/7/2004:

Việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện trong giai đoạn Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành. Ngày 27/7/1995, Tổng cục Địa chính ban hành Quyết định số 499-QĐ/ĐC quy định mẫu sổ địa chính, sổ mục kê đất, sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ theo dõi biến động đất đai; trong đó, quy định loại đất với "mục đích để ở" ký hiệu bằng chữ "T".

Tuy nhiên, việc kết luận cụ thể nội dung ký hiệu loại đất (chữ “T”) trên Giấy chứng nhận đã cấp (có phải toàn bộ là đất ở hay không) phải dựa trên tình hình triển khai thực hiện công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận tại địa phương mới có thể kết luận được.

Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp từ ngày 1/7/2004 đến ngày 31/12/2004:

Việc cấp Giấy chứng nhận được thực hiện trong giai đoạn Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành. Theo Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì không còn loại đất có ký hiệu chữ “T”.