Đối tượng nào được giảm 30% tiền thuê đất năm 2023?

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm 30% tiền thuê đất của năm 2023. Vậy, những ai được giảm 30% tiền thuê đất?

Từ 20/11/2023, giảm 30% tiền thuê đất năm 2023. Hình minh họa

Theo đó, đối tượng áp dụng là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo quyết định hoặc hợp đồng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.

Về mức giảm tiền thuê đất: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định nêu trên; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật.

Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ).

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023.

Trước đó, theo Nghị định 12/2023/NĐ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023, cụ thể:

Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.

Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31/5/2023 đến ngày 30/11/2023.

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Thái Nguyên hiện nay là bao nhiêu?

Cập nhật mới nhất các quy định điều kiện, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

Các quy định liên quan đến tách thửa đất, hợp thửa đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện đang được áp dụng theo Quyết định 04/2022/QĐ-UBND ngày 30/3/2022 và Quyết định 16/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Nguyên ngày 14/7/2023 sửa đổi bổ sung một số điều của quy định kèm theo QĐ 04/2022.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Thái Nguyên là bao nhiêu

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Thái Nguyên hiện nay là bao nhiêu? Hình minh họa

Điều kiện tách thửa đất tại Thái Nguyên

Theo quy định tại Điều 4, điều kiện chung để được tách thửa đất tại Thái Nguyên như sau:

1. Thửa đất đã được cấp một trong những giấy tờ sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Thửa đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trong thời hạn sử dụng đất.

3. Thửa đất chưa có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất, chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Việc tách thửa đất phải đảm bảo quyền sử dụng đất hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai, Điều 254 Bộ luật Dân sự và thực hiện đăng ký biến động đất đai theo Điều 95 Luật Đất đai.

5. Người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề cùng mục đích sử dụng để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.

6. Trường hợp tách thửa bao gồm đất ở và đất nông nghiệp cùng thửa với đất ở mà không được công nhận là đất ở, thì diện tích đất ở phải theo hạn mức quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định này, phần diện tích đất nông nghiệp còn lại không áp dụng theo hạn mức tách thửa quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này..

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất ở Thái Nguyên

Đối với đất nông nghiệp

– Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm và đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách bằng hoặc lớn hơn 150m2/thửa;

– Đối với đất rừng sản xuất: Diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách bằng hoặc lớn hơn 1.000 m2/thửa.

– Đối với đất nông nghiệp cùng thửa với đất ở thì diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách được áp dụng theo hạn mức quy định tại khoản 2 Điều này.

– Trường hợp thửa đất có nguồn gốc được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì không thực hiện tách thửa.

Đối với đất ở

Thửa đất tách thửa phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối đi và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều bám mặt đường giao thông hoặc lối đi không nhỏ hơn 3m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m cụ thể:

– Tại các phường, thị trấn: diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 40m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều bám mặt đường giao thông hoặc lối đi không nhỏ hơn 3m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m.

– Tại các xã thuộc thành phố: diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 50m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều bám mặt đường giao thông hoặc lối đi không nhỏ hơn 3m, chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m;

– Tại các xã thuộc huyện: diện tích tối thiểu không bao gồm phần diện tích đất hạn chế quyền sử dụng của thửa đất được hình thành từ việc tách thửa và các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 60m2 và phải đảm bảo kích thước tối thiểu của chiều bám mặt đường giao thông hoặc lối đi không nhỏ hơn 3m, chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m.

– Diện tích tối thiểu thửa đất quy định tại điểm này không tính diện tích hành lang bảo vệ các công trình theo quy định của pháp luật.

Trường hợp khi tách thửa có phát sinh thêm đường giao thông hoặc lối đi việc tách thửa đất thực hiện như sau:

– Trường hợp phát sinh đường giao thông: Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất gửi thông báo hoặc gửi văn bản trả lại đất và Giấy chứng nhận đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, trong đó nêu rõ thông tin về người tự nguyện trả lại đất, vị trí, diện tích, kích thước khu đất tự nguyện trả lại; thông báo hoặc văn bản trả lại đất phải có đầy đủ chữ ký của người trả lại đất. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh, lập biên bản kết quả xác minh có sự tham gia của người trả lại đất; trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất; tổ chức thu hồi đất trên thực địa và bàn giao cho UBND cấp xã quản lý.

– Trường hợp có hình thành lối đi theo quy định về quyền về lối đi qua tại Điều 254 Bộ Luật Dân sự năm 2015, người đề nghị tách thửa phải chứng minh được nội dung thỏa thuận, thống nhất về lối đi hoặc văn bản của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định về lối đi theo quy định này.

Trường hợp thửa đất hình thành từ các dự án phát triển nhà ở và trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở thì việc tách thửa phải đúng với quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, trừ trường hợp thửa đất do nhà nước bố trí tái định cư cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.

Đối với đất phi nông nghiệp không phải là đất ở

– Diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 100m2, có chiều bám mặt đường giao thông hoặc lối đi không nhỏ hơn 4m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m.

– Thửa đất tách thửa phải có mục đích sử dụng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng.

Các trường hợp không áp dụng quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa trên

– Tách thửa đất để thực hiện Quyết định do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; tách thửa do nhận chuyển nhượng để thực hiện dự án sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;

– Thửa đất phải tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất do đất có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

– Thửa đất hình thành từ các dự án đầu tư xây dựng nhà ở (khu dân cư);

– Các trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất; thừa kế về nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp theo quy định của pháp luật;

– Diện tích thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình;

– Thực hiện theo bản án của Tòa án nhân dân các cấp; Quyết định công nhận hòa giải thành của UBND các cấp giải quyết tranh chấp đất đai.

Trên đây là một số quy định liên quan đến diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cập nhật đến tháng 10/2023 bạn đọc có thể tham khảo!

Tổ chức kinh tế là gì? Có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp?

Tổ chức kinh tế có được nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp không? Ngoài các điều kiện theo quy định như, có Giấy chứng nhận, đất không tranh chấp, trong thời hạn sử dụng đất,… thì có còn yêu cầu hay điều kiện gì không?

Hình minh họa

Lý Ngô

Trả lời:

Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

Ngoài ra, tổ chức kinh tế còn có tổ chức kinh tế nước ngoài, đây là tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp.

Tại Điểm b Khoản 1 Điều 169 Luật Đất đai 2013 quy định tổ chức kinh tế được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này.

Điều 176 Luật Đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện để thực hiện quyền của người sử dụng đất trong đó có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Tại Khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai 2013 quy định về tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 193 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.

Điều 194 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê.

Căn cứ quy định nêu trên, việc chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm, đất ở không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, tổ chức kinh tế được phép nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm, đất ở của hộ gia đình, cá nhân khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 188, Điều 194 Luật đất đai 2013.

Trường hợp nhận chuyển nhượng đất trồng cây lâu năm để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 193 Luật Đất đai 2013

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này.

Dòng tiền âm trong đầu tư bất động sản là gì?

Một trong những rủi ro lớn nhất khi đầu tư bất động sản trong trường hợp không có kế hoạch tài chính phù hợp đó là khó có được lợi nhuận ổn định.

Khi một nhà đầu tư quyết định bước vào thế giới bất động sản và mua một tài sản để cho thuê, thì bước đầu tiên mà họ phải làm là lập một kế hoạch chi tiết. Tuy nhiên, không phải ai cũng có khả năng lập kế hoạch tài chính chi tiết và điều đó tiềm ẩn rủi ro dẫn đến dòng tiền âm. Vậy, dòng tiền âm là gì và đâu là những nguyên nhân có thể dẫn đến dòng tiền âm?

Dòng tiền âm trong đầu tư bất động sản là gì?

Dòng tiền âm là tổng khoản lỗ trong khoản đầu tư của bạn. Điều đó có nghĩa là chi phí bạn phải trả vượt quá lợi nhuận của bạn. Dòng tiền âm không chỉ có thể xảy ra trong cho thuê bất động sản mà còn đối với tất cả các lĩnh vực kinh doanh và đầu tư. Tuy nhiên, thị trường bất động sản thường ít rủi ro hơn nhờ sự ổn định của toàn bộ thị trường. Điều quan trọng là bạn phải trau dồi đủ kiến thức về giá thị trường, quản lý bất động sản, thuế và thậm chí cả người thuê nhà để tránh dẫn đến dòng tiền âm trong đầu tư bất động sản.

4 yếu tố gây ra dòng tiền âm

1. Đầu tư quá mức cho một bất động sản

Mục tiêu của cho thuê bất động sản là để tạo ra lợi nhuận. Vì vậy, nếu bạn phải đầu tư quá mức vào một bất động sản, thì chắc chắn bạn sẽ thua lỗ. Thậm chí, tiền vốn có thể rất khó kiếm lại từ việc cho thuê trừ khi bạn quyết định bán lại tài sản và rất có thể tài sản đó không bán được vì giá quá cao. Thêm vào đó, nếu bạn mua tài sản bằng tiền đi vay với khoản thanh toán hàng tháng tương đối lớn mà bạn không có thu nhập hoặc thu nhập không đủ để trang trải sẽ tạo ra dòng tiền âm.

Để tránh rủi ro này, hãy nghiên cứu cẩn thận về tài sản bạn định mua. Việc nghiên cứu rất quan trọng vì điều đó sẽ cho bạn biết về nhu cầu thuê bất động sản mà bạn đang xem xét, các chi phí tiềm ẩn của tài sản (thế chấp, thuế và tiện ích),… Tất cả những yếu tố này sẽ giúp bạn lên kế hoạch đầu tư chi tiết và chính xác. Bạn phải lập một kế hoạch chi tiết với các nghiên cứu và ước tính cho thấy tiềm năng tạo ra dòng tiền dương của bất động sản.

2. Hiểu rõ nhu cầu của người thuê

Một trong những nguyên nhân lớn nhất khiến nhà đầu tư thua lỗ là căn nhà bị bỏ trống do không có người thuê. Nếu bạn đã mua một bất động sản nhưng không thể tìm thấy người thuê trong nhiều tháng thì chắc chắn khoản đầu tư đó đang gây ra dòng tiền âm. Điều quan trọng nhất để ngăn chặn rủi ro dòng tiền âm đó là lựa chọn vị trí khi mua bất động sản.

Một lý do khác có thể dẫn đến tình trạng bất động sản bị bỏ trống là không có đủ kênh tiếp thị tài sản, hoặc các kênh quảng cáo không đủ mạnh để thu hút người thuê. Nếu bạn không có các chiến lược quảng cáo tài sản thích hợp, thì những người thuê nhà tiềm năng sẽ không thể biết và chú ý đến bất động sản của bạn.

Tóm lại, mấu chốt là bạn phải đầu tư vào một vị trí đắc địa luôn có nhu cầu cao, bất kể chiến lược cho thuê của bạn là ngắn hạn hay dài hạn. Bên cạnh đó, bạn cũng nên thuê một nhà môi giới bất động sản vì họ là chuyên gia quảng cáo và tìm kiếm người thuê tiềm năng.

3. Bảo trì quá mức

Khoản đầu tư của bạn sẽ không mang lại dòng tiền dương nếu bạn chi tiêu quá nhiều vào việc nâng cấp nội thất, cập nhật các tiện ích hoặc cải tạo. Số tiền bạn kiếm được từ tiền thuê nhà nên được phân chia giữa việc duy trì tài sản và lợi nhuận. Nhiều người mắc sai lầm khi chi quá mức vào bất động sản của mình với hy vọng tài sản thu hút người thuê hơn. Tuy nhiên, điều đó là không cần thiết, bởi vì phần lớn người thuê cũng không có nhu cầu ở trong một căn hộ xa hoa với tiền thuê đắt đỏ. Mặt khác, việc chi tiêu quá ít vào bất động sản có thể khiến người thuê tiềm năng “mất hứng”. Mặc dù người thuê nhà không tìm kiếm những căn hộ quá mức sang trọng nhưng chắc chắn họ muốn thuê tài sản xứng đáng với số tiền họ bỏ ra.

Quan trọng là bạn phải tìm cách cân bằng lợi nhuận bạn kiếm được thông qua tiền thuê với chi phí bảo trì phù hợp. Để đầu tư có lãi, ngay từ đầu, bạn phải tránh đầu tư vào một tài sản có chi phí bảo trì cao.

4. Định giá thuê quá thấp hoặc quá cao

Nhiều nhà đầu tư “tay mơ” không biết thị trường bất động sản hiện nay đang diễn biến như thế nào. Xu hướng thị trường đóng vai trò quyết định giá thuê phù hợp với bất động sản. Giá thuê thấp có thể khiến tài sản của bạn thu hút nhiều người thuê hơn, nhưng sau khi thanh toán các chi phí, bạn có thể phải đối mặt với tình trạng dòng tiền âm. Ngược lại, giá thuê quá cao so với thị trường sẽ khiến tài sản của bạn không thể “lọt vào mắt xanh” của người thuê tiềm năng.

Cách tốt nhất để tránh tình trạng này là tìm hiểu thị trường và hỏi ý kiến các chuyên gia trong ngành. Việc tìm được mức giá thuê phù hợp với cả mục tiêu của bạn và ngân sách của người thuê sẽ mang lại cho tài sản của bạn nhu cầu thuê ổn định và khiến tài sản của bạn tạo ra dòng tiền dương.

Thu nhập của cán bộ, công chức thế nào khi cải cách tiền lương từ 1/7/2024?

Chính phủ sẽ trình Trung ương, Quốc hội việc thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương mới theo Nghị quyết số 27-NQ/TW từ ngày 1/7/2024 . Khi đó, thu nhập của cán bộ, công chức sẽ thay đổi thế nào?

Chính phủ sẽ trình Trung ương, Quốc hội việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương mới từ ngày 1/7/2024. Hình minh họa

Trả lời:

Chính phủ đã giao Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan xây dựng 6 nội dung cụ thể của chế độ tiền lương mới theo chức vụ, chức danh, vị trí việc làm, gắn với lộ trình sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các giải pháp tài chính tạo nguồn cho cải cách tiền lương.

Như vậy, khi cải cách tiền lương sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và áp dụng mức lương cụ thể đối với cán bộ, công chức, viên chức; mức lương cụ thể này sẽ được tính căn cứ theo vị trí việc làm của từng đối tượng.

Dự kiến sẽ có 5 bảng lương mới dành cho cán bộ, công chức, viên chức

– 1 bảng lương chức vụ áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo (bầu cử và bổ nhiệm) trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cấp xã theo nguyên tắc:

+ Mức lương chức vụ phải thể hiện thứ bậc trong hệ thống chính trị; giữ chức vụ lãnh đạo nào thì hưởng lương theo chức vụ đó, nếu một người giữ nhiều chức vụ thì hưởng một mức lương chức vụ cao nhất; giữ chức vụ lãnh đạo tương đương nhau thì hưởng mức lương chức vụ như nhau; mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp trên phải cao hơn mức lương chức vụ của người lãnh đạo cấp dưới;

+ Quy định một mức lương chức vụ cho mỗi loại chức vụ tương đương; không phân loại bộ, ngành, ban, ủy ban và tương đương ở Trung ương khi xây dựng bảng lương chức vụ ở Trung ương; không phân biệt mức lương chức vụ khác nhau đối với cùng chức danh lãnh đạo theo phân loại đơn vị hành chính ở địa phương mà thực hiện bằng chế độ phụ cấp.

Việc phân loại chức vụ lãnh đạo tương đương trong hệ thống chính trị để thiết kế bảng lương chức vụ do Bộ Chính trị quyết định sau khi đã báo cáo Ban Chấp hành Trung ương.

– 1 bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức áp dụng chung đối với công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo; mỗi ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức có nhiều bậc lương theo nguyên tắc:

+ Cùng mức độ phức tạp công việc thì mức lương như nhau; điều kiện lao động cao hơn bình thường và ưu đãi nghề thì thực hiện bằng chế độ phụ cấp theo nghề; sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, khuyến khích công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

+ Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức phải gắn với vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức, viên chức thực hiện.

– Xây dựng 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang, gồm:

+ 1 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);

+ 1 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an;

+ 1 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).

Cơ cấu tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)

– Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương).

– Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương).

– Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).

Thay đổi về phụ cấp của cán bộ, công chức

Từ 01/7/2024 khi cải cách tiền lương, lương sẽ chiếm 70% trong tổng quỹ thu nhập của công chức, 30% còn lại là phụ cấp. Khi cải cách tiền lương, phụ cấp sẽ có sự thay đổi như sau:

– Tiếp tục được hưởng 7 loại phụ cấp gồm: Phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp lưu động; phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng và phụ cấp đặc thù đối với quân đội, công an, cơ yếu.

– Gộp các loại phụ cấp: Phụ cấp theo nghề được gộp từ các loại phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp độc hại, nguy hiểm: Áp dụng với công chức, viên chức làm các nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường như giáo dục và đào tạo, y tế, thi hành án dân sự…

Phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn được gộp từ phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt, trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Bỏ các loại phụ cấp áp dụng cho công chức, viên chức: Phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị – xã hội; phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp công vụ; phụ cấp độc hại, nguy hiểm.

Riêng phụ cấp khoán của người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì thực hiện nhất quán trên tỷ lệ chi thường xuyên của UBND cấp xã.

Các yếu tố liên quan đến việc thiết kế bảng lương mới của cán bộ, công chức, viên chức

Khi thực hiện cải cách tiền lương, bảng lương mới của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được thiết kế dựa trên việc xác định của 5 yếu tố theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 như sau:

– Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

– Thực hiện thống nhất chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động (hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ) đối với những người làm công việc thừa hành, phục vụ (yêu cầu trình độ đào tạo dưới trung cấp), không áp dụng bảng lương công chức, viên chức đối với các đối tượng này.

– Xác định mức tiền lương thấp nhất của công chức, viên chức trong khu vực công là mức tiền lương của người làm công việc yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp (bậc 1) không thấp hơn mức tiền lương thấp nhất của lao động qua đào tạo trong khu vực doanh nghiệp.

– Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.

– Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.

Lộ trình cải cách tiền lương 2024

Chính phủ đã đưa ra nhiều chỉ thị để chuẩn bị cho lộ trình cải cách tiền lương 2024 sau 03 lần bị trì hoãn vì ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 cụ thể vào các thời điểm:

– Ngày 09/10/2020: Lùi cải cách tiền lương vì Covid-19 đến ngày 01/7/2022 theo Nghị quyết số 23/2021/QH15 về Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 13.

– Ngày 13/11/2021: Tiếp tục lùi cải cách tiền lương đến thời điểm thích hợp theo Nghị quyết số 34/2021/QH15.

– Ngày 11/10/2022: Hoãn cải cách tiền lương mà thực hiện tăng lương cơ sở năm 2023 cho cán bộ, công chức, viên chức từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,8 triệu đồng/tháng theo Nghị định số 24/2023/NĐ-CP.

Dự kiến đến tháng 10 tới, tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV sẽ trình lộ trình cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần của Nghị quyết 27 năm 2018.

Như vậy, thời điểm bắt đầu của lộ trình cải cách tiền lương 2024 sẽ được thực hiện từ ngày 1/7/2024 nếu được nhất trí thông qua.

Theo thông tin tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2023 vào ngày 30/9 mới đây, những năm qua, trong bối cảnh vừa phải phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh Covid-19, vừa phải bảo đảm an sinh xã hội, chúng ta vẫn tiết kiệm được 500.000 tỷ đồng để chuẩn bị cải cách tiền lương trong các năm 2024, 2025 và 2026 theo Nghị quyết 27 của Trung ương khóa XII.

Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Thanh Hóa hiện nay

Tại mỗi địa phương, UBND tỉnh sẽ căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể để quy định điều kiện, diện tích tối thiểu tách thửa đất đối với từng loại đất.

Tại Thanh Hóa, diện tích tối thiểu tách thửa đất được quy định tại Quyết định 4463/2014/QĐ-UBNDdo UBND tỉnh ban hành ngày 12/12/2014 và được bổ sung tại Quyết định 4655/2017/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 15/12/2017 và đến thời điểm hiện tại các Quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Thanh Hóa hiện nay là bao nhiêu?

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Thanh Hóa hiện nay là bao nhiêu? Hình minh họa

Điều kiện tách thửa đất tại Thanh Hóa

Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa đất tại tỉnh Thanh Hóa áp dụng cho các địa phương trong tỉnh bao gồm 2 thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn, 2 thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn và 23 huyện: Bá Thước, Cẩm Thủy, Đông Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Lang Chánh, Mường Lát, Nga Sơn, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống, Quan Hóa, Quan Sơn, Quảng Xương, Thạch Thành, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Thường Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định.

Để được phép tách thửa, các thửa đất phải đảm bảo các điều kiện chung tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, cụ thể:

– Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Thửa đất không thuộc trường hợp có tranh chấp (có tranh chấp thường được hiểu là việc có khiếu nại, khiếu kiện, yêu cầu giải quyết tranh chập tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và đang được các cơ quan này thụ lý, giải quyết);

– Thửa đất còn thời hạn sử dụng theo quy định của Luật Đất đai 2013 đối với từng loại đất;

– Quyền sử dụng thửa đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

– Ngoài ra, diện tích thửa đất được phép tách thửa, phải đảm bảo thửa đất còn lại và các thửa đất được hình thành sau khi tách thửa đất ở đề về diện tích, kích thước theo quy định của UBND tỉnh Thanh Hóa.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Thanh Hóa

– Đối với đất ở đô thị: Theo khoản 2 Điều 3 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 4463/2014/QĐ-UBND thì diện tích thửa đất được phép tách thửa, phải đảm bảo thửa đất còn lại và các thửa đất được hình thành sau khi tách thửa có diện tích và kích thước cạnh tối thiểu (không bao gồm phần diện tích nằm trong hành lang an toàn giao thông) như sau:

+ Về diện tích là 40m2;

+ Về kích thước cạnh là 3m.

– Đối với đất ở nông thôn: Diện tích thửa đất được phép tách thửa, phải đảm bảo thửa đất còn lại và các thửa đất được hình thành sau khi tách thửa có diện tích và kích thước cạnh tối thiểu (không bao gồm phần diện tích nằm trong hành lang an toàn giao thông) như sau:

a) Đối với địa bàn xã đồng bằng thuộc huyện, thị xã, thành phố:

+ Về diện tích là 50m2;

+ Về kích thước cạnh là 4m.

b) Đối với địa bàn xã miền núi

+ Về diện tích là 60m2;

+ Về kích thước cạnh là 5m.

c) Đối với địa bàn xã Hải Thanh, xã Nghi Sơn huyện Tĩnh Gia; xã Ngư Lộc huyện Hậu Lộc

+ Về diện tích là 30m2;

+ Về kích thước cạnh là 3m.

Trình tự thủ tục thực hiện tách thửa đất tại Thanh Hóa

Theo Quyết định số 2509/QĐ-UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành ngày 14/7/2023 về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai tại Thanh Hóa, tách thửa đất, hợp thửa đất được tiến hành như sau:

Download Mẫu Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu số 11/ĐK

Bước 1: Chuần bị hồ sơ

a) Hồ sơ khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất:

– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK: Bản chính;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

b) Hồ sơ khi thực hiện thủ tục tách thửa đất từ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một Giấy chứng nhận:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK: Bản chính.

Đối với trường hợp thửa đất được tách ra từ Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất để cấp riêng một Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại điểm 5 của mục I, các mục II và IV của Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

c) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:

– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Trong cùng ngày tiếp nhận hồ sơ, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh chuyển hồ sơ về Văn phòng Đăng ký đất đai Thanh Hóa để giải quyết theo quy định.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký đất đai Thanh Hóa có trách nhiệm thực hiện:

+ Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

+ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.

– Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng Đăng ký đất đai Thanh Hóa thực hiện các công việc sau:

+ Đo đạc địa chính chia tách thửa đất và lập bản trích lục thửa đất mới tách theo kết quả đo đạc địa chính để chuyển cho người sử dụng đất thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách.

+ Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất.

– Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

+ Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

+ Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất

Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày làm việc.

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.

Điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù được vay 100 triệu đồng sản xuất kinh doanh?

Tôi được biết từ ngày 10/10/2023, người chấp hành xong án phạt tù sẽ được vay vốn tối đa 100 triệu đồng để sản xuất, kinh doanh. Xin hỏi, điều kiện để được vay vốn là gì?

Người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn tối đa 100 triệu đồng để sản xuất, kinh doanh. Hình minh họa

Trả lời:

Đây là nội dung đáng chú ý tại Quyết định 22/2023/QĐ-TTg ngày 17/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với người chấp hành xong án phạt tù. Theo đó, người chấp hành xong án phạt tù được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội để đào tạo nghề và sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm như sau:

– Đối với vay vốn để đào tạo nghề: Mức vốn cho vay tối đa là 04 triệu đồng/tháng/người.

– Đối với vay vốn để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm:

+ Người chấp hành xong án phạt tù: Mức vốn cho vay tối đa là 100 triệu đồng/người.

+ Cơ sở sản xuất kinh doanh: Mức vốn cho vay tối đa là 02 tỷ đồng/dự án và không quá 100 triệu đồng/người lao động.

+ Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo quy định theo từng thời kỳ. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

Đối tượng vay vốn bao gồm

– Người chấp hành xong án phạt tù bao gồm người chấp hành xong thời hạn chấp hành án phạt tù đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù và người được đặc xá đã được cấp giấy chứng nhận đặc xá.

– Cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh có sử dụng lao động là người chấp hành xong án phạt tù.

Điều kiện để được vay vốn

– Đối với người chấp hành xong án phạt tù:

+ Có nhu cầu vay vốn.

+ Có tên trong danh sách người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương, chấp hành tốt các quy định của pháp luật, không tham gia các tệ nạn xã hội, do Công an cấp xã lập và được UBND cấp xã xác nhận theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này.

+ Thời gian kể từ khi chấp hành xong án phạt tù đến thời điểm vay vốn tối đa là 05 năm.

Mẫu số 01: Danh sách người chấp hành xong án phạt tù có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội

– Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh:

+ Được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật.

​+ Sử dụng tối thiểu 10% tổng số lao động là người chấp hành xong án phạt tù đáp ứng các điều kiện đối với người chấp hành xong án phạt tù nêu trên và ký hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.

+ Có phương án vay vốn và được UBND cấp xã nơi thực hiện phương án xác nhận theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định này.

Quyết định 22/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 10/10/2023.

Chính sách bất động sản nổi bật có hiệu lực từ tháng 10/2023

Từ tháng 10/2023, nhiều chính sách mới về bất động sản bắt đầu có hiệu lực thi hành. Trong đó, nổi bật là các quy định sau đây:

1. Bà Rịa – Vũng Tàu quy định mới về diện tích tối thiểu tách thửa đất

Quyết định 44/2023/QĐ-UBND quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02/10/2023.

Diện tích tối thiểu và kích thước các thửa đất sau khi tách thửa (không bao gồm phần diện tích hành lang lộ giới, đường giao thông đã có quy hoạch) phải đảm bảo yêu cầu sau đây:

*Đối với đất ở và đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp

– Đất ở: Áp dụng tại khu vực thuộc phường, thị trấn và huyện Côn Đảo có diện tích và kích thước thửa đất: từ 60m2 trở lên và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản lý không nhỏ hơn 5m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m. Tại địa bàn các xã còn lại có diện tích và kích thước thửa đất: từ 80m2 trở lên và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản lý không nhỏ hơn 5m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m.

– Đất thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Diện tích và kích thước thửa đất: từ 100m2 trở lên và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản lý không nhỏ hơn 5m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m.

*Đối với đất nông nghiệp

– Đất trồng lúa thuộc khu vực quy hoạch đất nông nghiệp: Diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách thửa tại địa bàn các phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố và huyện Côn Đảo là 500m2; tại địa bàn các xã còn lại là 1.000m2.

– Thuộc khu vực quy hoạch đất nông nghiệp (trừ đất trồng lúa đã được quy định nêu trên), quy hoạch đất ở, đất thương mại dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: các thửa đất sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu như quy định với đất trồng lúa thuộc khu vực quy hoạch đất nông nghiệp và phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản lý, kích thước của cạnh tiếp giáp không nhỏ hơn 5m.

*Đối với những khu vực có đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng riêng

Diện tích tối thiểu được thực hiện tách thửa theo Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và hồ sơ đồ án kèm theo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Chính sách bất động sản nổi bật có hiệu lực từ tháng 10/2023

2. Bình Dương ban hành đơn giá xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất

Từ ngày 01/10/2023, Quyết định 28/2023/QĐ-UBND ban hành đơn giá xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Quy định mới này sẽ làm cơ sở để lập và thẩm tra dự toán, thanh quyết toán các dự án, nhiệm vụ xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất cụ thể theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập và thặng dư; tư vấn xác định giá đất.

Các đơn giá xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất và định giá đất ban hành kèm theo Quyết định 28/2023/QĐ-UBND, bao gồm:

– Đơn giá xây dựng bảng giá đất.

– Đơn giá điều chỉnh bảng giá đất.

– Đơn giá định giá đất cụ thể theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập và thặng dư.

3. Đồng Tháp sửa đổi quy định về hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Theo Quyết định 37/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Tháp (có hiệu lực thi hành từ ngày 03/10/2023), việc hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bố trí tái định cư theo quy định, nếu nhận nhà ở riêng lẻ xây thô (nhà ở gắn liền với đất ở) hoặc nền tái định cư hoặc căn hộ chung cư mà số tiền được bồi thường về đất ở (đối với trường hợp bố trí tái định cư bằng đất ở) hoặc số tiền được bồi thường bằng đất ở và nhà ở (đối với trường hợp được bố trí tái định cư bằng nhà ở riêng lẻ xây thô hoặc bằng căn hộ chung cư) bị thu hồi nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất ở (hoặc đất ở và nhà ở) bị thu hồi. Suất tái định cư tối thiểu được quy định cụ thể như sau:

+ Trường hợp bố trí tái định cư bằng đất ở thì diện tích để tính hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu là diện tích lô, nền tại khu tái định cư của dự án.

+ Trường hợp bố trí tái định cư bằng nhà ở gắn liền với đất ở (nhà ở riêng lẻ xây thô) thì diện tích đất ở để tính hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu bằng diện tích lô, nền tại khu tái định cư của dự án và diện tích nhà ở để tính suất tái định cư tối thiểu bằng diện tích sàn xây dựng của 01 tầng theo quy hoạch được phê duyệt; phần diện tích nhà ở lớn hơn sẽ do người được tái định cư thanh toán.

+ Trường hợp bố trí tái định cư bằng nhà ở (căn hộ chung cư) thì diện tích nhà ở để tính suất tái định cư tối thiểu bằng diện tích căn hộ chung cư theo quy hoạch được phê duyệt.

+ Trường hợp được bố trí từ 02 suất tái định cư trở lên thì không áp dụng chính sách hỗ trợ tái định cư từ suất tái định cư thứ hai trở lên đối với các trường hợp tái định cư bằng nhà ở nêu trên.

– Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện bố trí tái định cư nếu tự lo chỗ ở, tự nguyện và có cam kết không nhận nhà ở gắn liền với đất ở (nhà ở riêng lẻ xây thô) hoặc không nhận nền tái định cư hoặc không nhận căn hộ chung cư thì được hỗ trợ tái định cư. Mức hỗ trợ tái định cư bằng 120.000.000 đồng/01 suất tái định cư.

Cập nhật mới nhất về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Quảng Ninh

Điều kiện tách thửa đất, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay là bao nhiêu?

 Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Quảng Ninh là bao nhiêu?

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Quảng Ninh là bao nhiêu? Hình minh họa

Tại Quảng Ninh, diện tích tối thiểu tách thửa đất được quy định tại Quyết định 39/2021/QĐ-UBND do UBND tỉnh ban hành ngày 29/7/2021 và hiện nay vẫn còn hiệu lực thi hành.

Điều kiện tách thửa đất tại Quảng Ninh

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Đất không có tranh chấp, không bị kê biên thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất;

– Diện tích đất phải đạt hạn mức tối thiểu theo quy định của pháp luật;

– Khi thực hiện tách thửa đất phải được sự đồng ý của tất cả những đồng sở hữu và đã giải quyết hợp pháp về thừa kế;

– Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Quảng Ninh

* Đối với đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Theo khoản 1 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 39/2021/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất đối với đất ở và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:

Diện tích các thửa đất sau khi tách thửa không nhỏ hơn 45m2, chiều rộng (chiều bám đường) và chiều sâu không nhỏ hơn 4,5m (không kể diện tích lối đi, hệ thống thoát nước, phần diện tích thửa đất nằm trong hành lang an toàn giao thông, hành lang đường ống xăng dầu, hành lang đường điện và hành lang các công trình khác không được phép xây dựng);

– Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bàng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới;

– Trường hợp khu vực đất có quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc tách thửa đất tại điểm a, b khoản này phải đảm bảo diện tích các thửa đất hình thành sau khi thực hiện thủ tục tách thửa phải phù hợp theo quy hoạch chi tiết xây dựng;

– Trường hợp giải quyết tách thửa đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đã có hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, văn bản phân chia di sản, thừa kế một phần thửa đất trước ngày 1/7/2014:

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, văn bản phân chia di sản, thừa kế một phần thừa đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (hợp đồng, văn bản đã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật) từ trước ngày 20/12/2007 (ngày Quyết định số 4505/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của UBND tỉnh quy định về hạn mức tách thửa có hiệu lực) thì diện tích tách thửa theo các Hợp đồng, văn bản đó;

– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, văn bản phân chia di sản, thừa kế một phần thửa đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (hợp đồng, văn bản đã thực hiện theo đúng quy định của pháp luật) từ ngày 20/12/2007 đến trước ngày 01/7/2014 mà diện tích các thửa đất tách ra có diện tích, kích thước tương đồng diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa quy định tại Quyết định số 4505/2007/QĐ-UBND ngày 05/12/2007 của UBND tỉnh thì diện tích tách thửa theo các Hợp đồng, văn bản đó.

– Đối với các trường hợp đã xây dựng nhà ở:

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở trước ngày 20/12/2007 nhưng đến nay mới tiến hành làm thủ tục tặng, cho, chuyển nhượng, thừa kế, phân chia di sản, theo quy định của pháp luật theo ranh giới đất thực tế đang sử dụng thì xử lý như sau:

+ UBND cấp huyện xác định chính xác nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà ở của các hộ dân để thực hiện việc tách thửa và cấp giấy chứng nhận theo hiện trạng nhà ở các hộ gia đình đang quản lý, sử dụng xây dựng nhà ở với nguyên tắc không có tranh chấp.

+ UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà ở của các hộ gia đình và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng trình tự quy định và xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) đảm bảo đúng các quy định hiện hành.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã xây dựng nhà ở từ ngày 20/12/2007 đến trước ngày 01/7/2014 và không bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản yêu cầu phá dỡ trong quá trình xây dựng, đến nay mới tiến hành làm thủ tục tặng, cho, chuyển nhượng, thừa kế, phân chia di sản, theo quy định của pháp luật theo ranh giới đất thực tế đang sử dụng thì xử lý như sau:

+ UBND cấp huyện xác định chính xác thời điểm xây dựng nhà ở của các hộ dân, nếu đến nay phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm đất ở thì cho phép tách thửa đất có nhà ở theo hiện trạng sử dụng nhưng phải đảm bảo phần thửa đất còn lại không có nhà ở (nếu có) sau khi tách ra có kích thước chiều rộng (chiều bám đường) không nhỏ hơn 3,6m và diện tích không nhỏ hơn 36m2 (không kể diện tích lối đi, hệ thống thoát nước, phần diện tích thửa đất nằm trong hành lang an toàn giao thông, hành lang đường ống xăng dầu, hành lang đường điện và hành lang các công trình khác không được phép xây dựng nhà ở).

+ UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về nguồn gốc sử dụng đất hợp pháp, thời điểm xây dựng nhà ở của các hộ gia đình và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng trình tự quy định và xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) đảm bảo đúng các quy định hiện hành.

– Những trường hợp tách thửa nêu trên áp dụng đối với những vị trí chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Những nơi có quy hoạch thì việc tách, hợp thửa theo quy hoạch chi tiết được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

* Đối với đất nông nghiệp

Theo khoản 2 Điều 4 Quyết định 39/2021/QĐ-UBND, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp là đất vườn ao, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm trong cùng thửa đất có nhà ở; đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, cây lâu năm phù hợp quy hoạch sử dụng đất là đất ở và tiếp giáp với thửa đất có đất ở hoặc nhà ở đủ điều kiện công nhận đất ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:

– Diện tích các thửa đất sau khi tách thửa không nhỏ hơn 45m2, chiều rộng (chiều bám đường) và chiều sâu không nhỏ hơn 4,5m (không kể diện tích lối đi, hệ thống thoát nước, phần diện tích thửa đất nam trong hành lang an toàn giao thông, hành lang đường ống xăng dầu, hành lang đường điện và hành lang các công trình khác).

– Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.

– Trường hợp khu vực đất có quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc tách thửa đất nêu trên phải đảm bảo các thửa đất hình thành sau khi thực hiện thủ tục tách thửa có diện tích phù hợp theo quy hoạch chi tiết xây dựng.

Đối với đất nông nghiệp khu vực nhà nước chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch

Theo khoản 3 Điều 4 Quyết định 39/2021/QĐ-UBND, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất nông nghiệp khu vực nhà nước chưa có quy hoạch hoặc trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt là đất nông nghiệp thì diện tích đất nông nghiệp tối thiểu được phép tách thửa như sau:

– Đất trồng cây hàng năm, đất làm muối: Diện tích các thửa đất sau khi tách thửa không nhỏ hơn 500m2.

– Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích các thửa đất sau khi tách thửa không nhỏ hơn 1.000m2;

– Đất trồng cây lâu năm: Diện tích các thửa đất sau khi tách thửa không nhỏ hơn 1.000m2.

– Đất rừng sản xuất: Diện tích các thửa đất sau khi tách thửa không nhỏ hơn 3.000m2.

– Đối với những khu vực đang có chủ trương thực hiện dồn điền đổi thửa thì thực hiện theo Phương án dồn điền đổi thửa.

– Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thừa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.

Các trường hợp không được tách thửa đất tại Quảng Ninh

Theo Khoản 4 Điều 4 QĐ39/2021/QĐ-UBND, không tách thửa đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất nông nghiệp trong các trường hợp sau:

– Việc tách thửa đối với từng loại đất không đảm bảo với quy định tại khoản mục 2,3,4 nêu trên.

– Thửa đất đề nghị tách thửa thuộc diện nhà nước thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm trường hợp chưa có thông báo thu hồi, đã có thông báo thu hồi đất).

– Thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết xây dựng thực hiện dự án (khu dân cư, khu đô thị, các dự án phát triển nhà ở, các dự án đấu giá quyền sử dụng đất ở…) đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng) thì việc tách, hợp thửa theo quy hoạch điều chỉnh.

– Đất trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và đất có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013.

– Thửa đất sau khi tách ra không có đường đi vào thửa đất, không có phương án kết nối giao thông, hệ thống thoát nước, kết nối đồng bộ với đường giao thông hiện hữu và chưa thi công hoàn thành đường giao thông, hệ thống thoát nước… phù hợp theo quy định tại Điều 143, 144 Luật Đất đai 2013.

Làm sao để vay thế chấp mua nhà với người làm việc tự do?

Chuyên gia nêu nhiều cách chứng minh thu nhập như sổ tiết kiệm, bất động sản khác, ôtô, báo cáo tài chính công ty, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ…

Tôi đang có khoảng 2 tỷ đồng, muốn mua một căn chung cư giá khoảng gần 3 tỷ đồng. Chung cư đó mới hoàn thành được 3 năm, chưa có sổ hồng. Với số tiền đang có, vợ chồng tôi sẽ phải vay thêm 700-800 triệu và thế chấp bằng căn chung cư đó. Nhưng vợ chồng tôi hiện đều làm việc tự do, thu nhập khoảng 50 triệu đồng mỗi tháng và không thể chứng minh thu nhập của mình.

Vậy tôi có thể vay thế chấp được không? Được biết chủ nhà cũng đang vay ngân hàng và thế chấp bằng hợp đồng mua bán với chủ đầu tư. Cảm ơn mọi người đã tư vấn.

Giao dịch tại một ngân hàng ở Hà Nội. Ảnh: Giang Huy

Chuyên gia tư vấn:

Trước hết, bạn cần xác định rõ khi mua dự án căn hộ chưa có sổ, chỉ có những ngân hàng nằm trong danh sách tài trợ cho dự án mới có thể cung cấp khoản vay cho bạn. Lúc này, lãi suất cũng như điều kiện vay và các loại phí, lãi phạt… sẽ phụ thuộc vào các ngân hàng trong danh sách này và bạn sẽ không có quá nhiều sự lựa chọn.

Nếu bạn vay 800 triệu đồng trong 15 năm, lãi suất lấy ví dụ là 10% một năm, hàng tháng phải trả nợ trung bình khoảng 11 triệu đồng. Với thu nhập khoảng 50 triệu mỗi tháng, trung bình các gia đình tại Việt Nam có thể tiết kiệm được 20-30% thu nhập, tương ứng 10-15 triệu đồng. Như vậy, bạn có thể đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng mà vẫn giữ được các mức chi tiêu thông thường trong cuộc sống.

Cần lưu ý "bẫy" lãi suất thả nổi, với lãi suất ưu đãi rất hấp dẫn trong ngắn hạn và sau đó lãi suất thả nổi cao khiến chúng ta bị động, rơi vào tình trạng khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động.

Hiện nay, Thông tư 06 của Ngân hàng Nhà nước cho phép người dân vay ngân hàng này trả nợ ngân hàng khác. Tuy nhiên theo khảo sát mới đây của VnExpress, việc vay ngân hàng mới để trả nợ cũ thực tế không dễ tiếp cận vì khẩu vị rủi ro về tài sản đảm bảo của mỗi ngân hàng khác nhau, thị trường biến động khiến mất giá tài sản đảm bảo, phát sinh chi phí cho khoản vay mới. Bên cạnh đó, khách hàng còn phải vượt qua khâu xét duyệt hồ sơ theo qui định của từng ngân hàng. Trong tương lai, bạn cần theo dõi sát khả năng thực hiện và các điều kiện áp dụng, các chi phí phát sinh cho việc "đảo nợ" để có hướng xử lý tối ưu.

Bạn nên vay với thời gian càng dài càng tốt, để giảm áp lực tài chính hàng tháng. Cũng cần lưu ý về khả năng thanh toán nợ trước hạn mà không bị lãi phạt để có thể giảm lãi phải trả nếu có thể tăng thêm tiền trả nợ gốc hàng tháng cho ngân hàng.

Bạn cũng nên thiết lập một quỹ dự phòng khẩn cấp có giá trị tối thiểu là 6 tháng chi phí chi tiêu và khoản trả ngân hàng. Khi gặp vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe hay thu nhập, quỹ dự phòng là "chiếc phao" để bạn có thể vượt qua khó khăn tạm thời. Khi không có sẵn quỹ dự phòng, chúng ta có khuynh hướng vay nợ để chi trả cho các chi phí nằm ngoài dự tính, dễ lâm vào cảnh nợ nần chồng chất.

Chứng minh thu nhập khi kinh doanh tự do

Ngoài việc phải thế chấp tài sản khi vay, việc chứng minh thu nhập khi vay tiền mua nhà để ngân hàng thấy được khả năng trả nợ của khách hàng là cần thiết. Thu nhập tối thiểu phụ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng. Phần lớn các nhà băng đều khảo sát các thông tin tài chính về thu nhập, chi phí, yêu cầu phải chứng minh thu nhập tối thiểu 150% số tiền phải trả tối đa mỗi tháng, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và chi phí sinh hoạt của khách hàng.

Đối với những người làm kinh doanh tự do hay có thu nhập không cố định, việc chứng minh tài chính trên có thể gây khó khăn. Tuy nhiên, các ngân hàng có nhiều biện pháp để thu thập thông tin, chứng minh thu nhập của khách hàng. Dưới đây là một số cách thực hiện.

Thứ nhất, chứng minh thu nhập từ việc sở hữu nhiều tài sản có giá trị như sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xe ôtô.

Thứ hai, chứng minh thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thông qua các báo cáo tài chính, báo cáo thuế, hàng tồn kho, hệ thống nhà xưởng, máy móc thiết bị, các nguồn phải thu được xác thực.

Thứ ba, chứng minh thu nhập từ việc cho thuê tài sản, thể hiện ở các hợp đồng cho thuê.

Các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cũng là một trong những cơ sở để chứng minh thu nhập.

Các hộ kinh doanh cá thể có thể chứng minh thu nhập thông qua giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh trên 6 tháng, các hóa đơn, số liệu về nhập xuất tồn hàng hóa, sổ quỹ tiền mặt, sao kê ngân hàng, danh sách nợ phải thu.

Chuyên gia Hoạch định tài chính cá nhân
Công ty Tư vấn đầu tư và Quản lý gia sản FIDT

Sắp xếp lại đơn vị hành chính, chỉnh lý thông tin trên sổ đỏ đã cấp thế nào?

Xin hỏi, khi sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thì thông tin trên sổ đỏ đã cấp được chỉnh lý thế nào?

Sắp xếp lại đơn vị hành chính, chỉnh lý thông tin tin trên sổ đỏ đã cấp thế nào? Hình minh họa

Trả lời:

Theo Công văn 6675/BTNMT-CĐKDLTTĐĐ ngày 15/8/2023 hướng dẫn chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, về chỉnh lý Giấy chứng nhận đã cấp như sau:

– Đối với nội dung điều chỉnh về địa chỉ tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất: Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền mà thực hiện đăng ký đất đai hoặc khi thực hiện cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận hoặc khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu xác nhận thay đổi đối với trường hợp sáp nhập đơn vị hành chính cấp huyện, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất ghi nội dung thay đổi theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 6 của Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường), điểm m khoản 1 Điều 17 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT.

– Đối với mã vạch in trên Giấy chứng nhận

* Trường hợp khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền mà xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thì mã vạch được giữ nguyên trên Giấy chứng nhận đã cấp;

* Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền hoặc khi thực hiện cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận hoặc khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì mã vạch được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT).

+ Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.

+ Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, trong đó:

++ MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam; trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất; trường hợp cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì mã đơn vị hành chính cấp xã (MX) được thay thế bằng mã của đơn vị hành chính cấp huyện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam.

Trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất hoặc trước mã của đơn vị hành chính cấp huyện nơi có đất đối với cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã;

++ MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;

++ ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp một hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận để cấp theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 6 và khoản 8 Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì các Giấy chứng nhận này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.

Ngoài ra, theo Công văn 3792/BTP-HTQTCT ban hành ngày 21/8/2023 của Bộ Tư pháp, trường hợp sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã dẫn đến thay đổi thông tin về tài sản bảo đảm, về địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản bảo đảm thì việc đăng ký biện pháp bảo đảm thực hiện như sau:

Trường hợp thay đổi thông tin về số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, địa chỉ thửa đất đối với tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không phù hợp với thông tin trên Giấy chứng nhận:

Người yêu cầu đăng ký có thể nộp đồng thời hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm với hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trước khi đăng ký biện pháp bảo đảm.

– Trường hợp biện pháp bảo đảm đã đăng ký mà có sự thay đổi thông tin về địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất:

Văn phòng đăng ký đất đai không yêu cầu đăng ký thay đổi hoặc không yêu cầu xóa đăng ký mà chỉ thực hiện việc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp Giấy chứng nhận được cấp đổi, cấp sang Giấy chứng nhận mới thì Văn phòng đăng ký đất đai ghi lại nội dung đăng ký biện pháp bảo đảm vào Giấy chứng nhận mới được cấp.

Tính hạn mức đất ở thế nào khi có nhiều thửa đất?

Gia đình tôi có đất thuộc diện Nhà nước thu hồi để thực hiện dự án. Năm 2017, được Nhà nước giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 150m2. Khi đó, các hộ dân không phải nộp tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư nộp thay và tôi cũng không nộp giấy tờ lựa chọn thửa đất ở trong hạn mức.

Năm 2019, tôi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở tại thửa đất khác với diện tích 150m2 (tôi có nộp giấy tờ để lựa chọn thửa đất trong hạn mức đất ở). Hạn mức giao đất, công nhận đất ở tại địa phương là 200m2. Theo quy định, hộ gia đình cá nhân có nhiều thửa đất thì được lựa chọn trong hạn mức để tính thu tiền sử dụng đất.

Xin hỏi, thửa đất chuyển mục đích của tôi được xác định trong hạn mức là 150m2 (chưa tính thửa đất được cấp tái định cư) hay chỉ được tính 50m2 trong hạn mức đất ở (sau khi đã trừ 150m2 đất ở tái định cư)?

Minh Châu (Đồng Nai)

Hình minh họa

Trả lời

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, theo Điều 14 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Theo Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất".

Theo Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất:

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo các trường hợp trên người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng".

Tại Khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 quy định thẩm quyền của UBND cấp huyện trong việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân:

"2. UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư".

Như vậy, hiện pháp luật về đất đai không quy định hạn mức chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ xem xét trên cơ sở quy định của pháp luật, quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Trên đây là một số thông tin liên quan, bạn đọc có thể tham khảo. Để được hướng dẫn cụ thể vui lòng liên hệ với UBND cấp huyện nơi có đất.

Đất 5% là gì, có được cấp sổ đỏ không?

Xin hỏi, đất 5% là đất gì và loại đất này có được cấp sổ đỏ không?

Đất 5% là gì, có được cấp sổ đỏ không? Hình minh họa

Trả lời:

Đất 5% là gì?

Đất 5% hay đất công ích 5% (không quá 5%) là tên thường gọi của loại đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của địa phương. Đây là tên gọi trước kia do hợp tác xã trích phần trăm quỹ đất hợp tác xã hoặc các hộ dân sau khi đưa đất vào hợp tác xã thì được giữ lại phần trăm giao cho nhân dân được tự chủ phát triển kinh tế.

Như vậy có thể hiểu đất 5% là quỹ đất nông nghiệp lấy từ đất trông cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau:

– Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm: Công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của UBND cấp tỉnh;

– Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng;

– Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

Ngoài việc được sử dụng đất công ích thông qua sử dụng các công trình công cộng thì hộ gia đình, cá nhân tại địa phương được thuê công ích để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá nếu sau khi xây dựng công trình công cộng, bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương mà chưa sử dụng hết. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân tại địa phương được thuê đất công ích để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá, thời hạn sử dụng đất với mỗi lần thuê không quá 05 năm, khi hết thời gian thuê mà có nhu cầu sử dụng thì tiếp tục làm đơn để thuê đất.

Đất 5% có được cấp sổ đỏ không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, đất công ích 5% sẽ không được cấp sổ đỏ.

Tuy nhiên, khi hết thời hạn sử dụng đất công ích mà địa phương không thu hồi lại đất; hộ gia đình, cá nhân vẫn sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì có thể nộp hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật đất đai 2013.

Vì sao bất động sản khác biệt với các khoản đầu tư khác?

Khi dân số thế giới tăng lên, nhu cầu về nhà ở và các tiện nghi đi kèm cũng tăng theo. Chính những điều này, cùng với một số lý do khác, biến thị trường bất động sản thành một khoản đầu tư với khả năng sinh lời lớn cho nhiều người.

Hoạt động đầu tư bất động sản tương đối ổn định

Không giống như thị trường chứng khoán hoặc các loại hình đầu tư khác, thị trường bất động sản thường chứng kiến mức độ biến động ít hơn, hay nói cách khác, thị trường bất động sản thường có sự ổn định lớn hơn.

Điều đó có nghĩa là nhà đầu tư trên thị trường bất động sản ít có khả năng gặp phải những tổn thất đáng kể do sự thay đổi liên tục của thị trường, ngay cả khi thị trường đi xuống. Ngoài ra, vì bất động sản là tài sản vật chất hữu hình nên nó không chịu rủi ro ở mức độ lớn (ví dụ: biến động tiền tệ hoặc thay đổi lãi suất) như các loại hình đầu tư khác.

Thị trường bất động sản cung cấp dòng tiền ổn định

Khi đầu tư vào một số phân khúc nhất định trên thị trường bất động sản, chẳng hạn như cho thuê nhà ở/phòng trọ/chung cư, nhà đầu tư có thể sẽ nhận được nguồn thu nhập một cách ổn định, qua đó bù đắp phần nào chi phí ban đầu.

Đầu tư vào bất động sản cho thuê có thể sẽ đem về nhiều lợi ích nếu các nhà đầu tư muốn tạo ra nguồn thu nhập thụ động ổn định. Ngoài ra, vì giá trị bất động sản có xu hướng tăng theo thời gian nên giới đầu tư cũng sẽ thấy giá trị tài sản của mình tăng lên, qua đó có nghĩa là khoản đầu tư ban đầu sẽ có xu hướng đem về lợi nhuận ngày càng lớn theo thời gian.

Danh mục đầu tư đa dạng

Đầu tư bất động sản giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư. Nếu nhà đầu tư hướng tới sự ổn định tài chính dài hạn, việc đa dạng hóa danh mục đầu tư là điều nên làm. Có một danh mục đầu tư đa dạng cũng có nghĩa là rủi ro cũng sẽ được giảm thiểu, đặc biệt là khi nhà đầu tư biết cách xử lý và quản lý.

Các khoản đầu tư rất dễ “bay hơi”, nhưng khi có một khoản đầu tư đa dạng, nhà đầu tư sẽ có thể thu được lợi suất cao vì đặt tiền của mình vào nhiều khoản đầu tư khác nhau. Điều đó có nghĩa là khi một khoản đầu tư có hiệu suất thấp, nhà đầu tư vẫn có thể dựa vào các khoản đầu tư khác mà mình có.

Dễ dàng kiểm soát

Bất động sản cho phép nhà đầu tư có tiếng nói trong cách sử dụng và quản lý tài sản của mình. Điều đó có nghĩa là các nhà đầu tư có thể chọn đầu tư vào các loại hình bất động sản phù hợp với mục tiêu đầu tư của mình, chẳng hạn như bất động sản cho thuê ở hoặc bất động sản thương mại.

Nhà đầu tư cũng có thể chọn tự mình quản lý tài sản hoặc thuê người quản lý tài sản, qua đó giúp bản thân có nhiều quyền kiểm soát hơn đối với các khoản đầu tư của mình.

Có khả năng tận dụng được đòn bẩy tài chính

Đòn bẩy tài chính hiểu đơn giản là vay tiền để gia tăng lợi tức đầu tư. Về cơ bản, nhà đầu tư đang sử dụng tiền đi vay để đầu tư bất động sản. Phương pháp này có thể giúp nhà đầu tư nhanh chóng xây dựng một danh mục đầu tư bất động sản đa dạng, tạo ra lợi nhuận đáng kể theo thời gian.

Có thể thương lượng giá

Nếu như các khoản đầu tư khác như vàng, chứng khoán,… thường được niêm yết mức giá trong từng thời điểm và nhà đầu tư bắt buộc phải mua với mức giá đó mà không thể thương lượng, thì giá của bất động sản có thể được linh động tùy vào khả năng thương lượng của nhà đầu tư.

Một nhà đầu tư giỏi là người có khả năng thương lượng để mua được bất động sản tốt nhưng giá “hời”, mang về khoản lợi nhuận tốt. Nhà đầu tư có thể thương lượng được giá bất động sản nếu nắm được lợi thế của giao dịch như: Giao dịch diễn ra trong thời điểm đi xuống của bất động sản, người bán vì lý do nào đó cần bán gấp, bất động sản có nhiều khuyết điểm… Tùy vào từng trường hợp mà nhà đầu tư có thể khéo léo hạ giá của bất động sản.