Thu nhập hoạt động ròng khác gì so với dòng tiền trong đầu tư bất động sản?

Để đánh giá tiềm năng bất động sản, nhà đầu tư cần phân tích rất nhiều số liệu. Hai trong số các số liệu cơ bản nhất đó là thu nhập hoạt động ròng và dòng tiền.

Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ thu nhập hoạt động ròng là gì, dòng tiền là gì và làm thế nào để tính toán các số liệu này. Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc về thu nhập hoạt động ròng và dòng tiền cũng như làm rõ sự khác nhau giữa hai số liệu này.

Thu nhập hoạt động ròng là gì?

Thu nhập hoạt động ròng được hiểu là lợi nhuận hàng năm kiếm được từ một tài sản. Thông qua thu nhập hoạt động ròng, các nhà đầu tư bất động sản đánh giá được hiệu quả tài chính và lợi nhuận của bất động sản dựa trên chi phí cần thiết để duy trì hoạt động của nó. Thu nhập hoạt động ròng có thể thay đổi theo thời gian. Số liệu này sẽ cho các nhà đầu tư bất động sản biết liệu tài sản của họ có tạo ra đủ thu nhập từ việc cho thuê để trả nợ hay không. Do đó, thu nhập hoạt động ròng là một trong những thước đo quan trọng nhất trong đầu tư bất động sản.

Cách tính thu nhập hoạt động ròng

Thu nhập hoạt động ròng phụ thuộc vào hai yếu tố chính, đó là doanh thu từ bất động sản và chi phí vận hành. Đây là công thức tính thu nhập hoạt động ròng:

Thu nhập hoạt động ròng = Doanh thu từ bất động sản – Tổng chi phí hoạt động

Việc tính toán thu nhập hoạt động ròng sẽ dễ dàng nếu nó chỉ phụ thuộc vào hai yếu tố này. Tuy nhiên, thực tế là hai yếu tố này lại bao gồm nhiều dữ liệu khác, chẳng hạn doanh thu từ bất động sản là tổng thu nhập cho thuê và thu nhập khác có thể đến từ bất động sản, như dịch vụ trông giữ xe hoặc những tiện ích khác.

Tổng chi phí hoạt động là yếu tố thứ hai được sử dụng để tính thu nhập hoạt động ròng, trong đó bao gồm tất cả các chi phí cần thiết để duy trì và vận hành tài sản cho thuê. Tuy nhiên, các khoản thanh toán thế chấp, khấu hao,… lại không được tính vào chi phí hoạt động trong công thức tính thu nhập hoạt động ròng. Đây là điểm khác biệt lớn nhất giữa thu nhập hoạt động ròng và dòng tiền. Một số chi phí hoạt động được tính trong thu nhập hoạt động ròng chẳng hạn như thuế bất động sản, bảo hiểm, sửa chữa và bảo trì, phí quản lý tài sản, tiện ích, quảng cáo,…

Dòng tiền là gì?

Dòng tiền được hiểu là phần chênh lệch giữa doanh thu cho thuê và chi phí cho thuê bất động sản. Thông qua dòng tiền, các nhà đầu tư bất động sản biết liệu tài sản đầu tư của họ có sinh lãi hay không và họ kiếm được bao nhiêu tiền. Mục tiêu mà mọi nhà đầu tư bất động sản phải hướng đến đó là dòng tiền dương. Bất động sản tạo ra dòng tiền dương có nghĩa là tài sản đó tạo ra thu nhập nhiều hơn chi phí bỏ ra. Mặt khác, tài sản tạo ra dòng tiền âm có nghĩa là chi phí cao hơn doanh thu mà tài sản mang lại.

Cách tính dòng tiền:

Dòng tiền = Doanh thu từ bất động sản – Tổng chi phí của tài sản cho thuê

Thoạt nhìn, công thức này chả khác gì so với thu nhập hoạt động ròng. Doanh thu từ bất động sản vẫn giữ nguyên đối với cả thu nhập hoạt động ròng và dòng tiền, nhưng phần chi phí thực tế lại có nhiều điểm khác biệt. Chi phí trong dòng tiền ngoài các yếu tố như trong thu nhập hoạt động ròng thì nó còn bao gồm cả thuế thu nhập, khoản thanh toán thế chấp và khấu hao. Để dễ hiểu hơn, thì nhà đầu tư nên sử dụng công thức tính dòng tiền dưới đây để không bị nhầm lẫn:

Dòng tiền = Tổng doanh thu cho thuê – (Tổng chi phí hoạt động + Nợ, khấu hao, thuế thu nhập,…)

Hoặc:

Dòng tiền = Tổng doanh thu cho thuê – Tổng chi phí hoạt động – Nợ, khấu hao, thuế thu nhập,…

Tóm lại, thu nhập hoạt động ròng có những khác biệt nhất định so với dòng tiền. Về chi phí, thu nhập hoạt động ròng chỉ được tính toán dựa vào các chi phí liên quan đến tài sản cho thuê. Trong khi đó, các chi phí được sử dụng để tính toán dòng tiền bao quát hơn, bao gồm các chi phí liên quan đến tài sản cho thuê và nhà đầu tư bất động sản.

Rõ ràng, sự khác biệt giữa thu nhập hoạt động ròng và dòng tiền không quá lớn, nhưng vì thế mà nhiều người rất dễ nhầm lẫn. Quan trọng là cả hai số liệu bất động sản này đều rất cần thiết trong quá trình phân tích tiềm năng bất động sản đầu tư.

Bí quyết tối đa hóa lợi nhuận trên thị trường bất động sản

Bất động sản là một lĩnh vực đặc thù với các khoản đầu tư có giá trị khổng lồ. Dù vậy, trong lĩnh vực này, vẫn có những cách kinh doanh riêng biệt có thể đem về nguồn lợi nhuận lớn hơn một số cách khác.

Giao dịch bất động sản cao cấp

Những tài sản bất động sản sang trọng thường có diện tích rộng lớn, có nhiều tiện nghi sang trọng và rất đắt tiền. Về cơ bản, khi mọi người nhìn vào một bất động sản sang trọng, họ biết tài sản đó có giá trị vượt trội hơn những căn nhà thông thường.

Một đặc điểm khác của bất động sản sang trọng là chúng thường nằm ở những khu vực giàu có, gần với khu mua sắm sang trọng, nghệ thuật, ăn uống,… Do đó, trong trường hợp bạn có đủ khả năng về tài chính, đầu tư vào các tài sản cấp cao có thể là một trong những cách kiếm về nguồn lợi nhuận lớn nhất trên thị trường bất động sản.

Giao dịch bất động sản thương mại

Bất động sản thương mại thường tạo ra lợi nhuận hàng năm từ 6% -12%, tùy thuộc vào các yếu tố như vị trí và bối cảnh của nền kinh tế. Đây là mức lợi nhuận tuyệt vời khi so so với thị trường nhà ở, vốn chỉ tạo ra lợi nhuận trung bình 1% – 4% hàng năm.

Bất động sản trong thương mại có khả năng sinh lời và thường được các nhà đầu tư sử dụng như một phương tiện để kinh doanh kiếm lời. Đây được coi là một trong những tài sản để dành vì có giá trị sinh lời ngày càng tăng cao.

Tính thanh khoản cao cũng là một ưu điểm vượt trội của loại hình này. Nếu có nhu cầu bán lại, tính thanh khoản của bất động sản thương mại cũng được đánh giá là tốt hơn so với các sản phẩm khác.

Bên cạnh đó, bất động sản trong thương mại có thể đa dạng hình thức đầu tư như cho thuê và cho thuê lại,… Hình thức này cũng giúp bảo vệ bạn khỏi lạm phát, tạo áp lực tăng giá lên giá trị bất động sản.

Blogger bất động sản

Nhờ có internet, bất kỳ ai cũng có thể kiếm tiền với tư cách là một blogger trong bất kỳ ngành nào, không chỉ riêng bất động sản. Công việc này không dành cho tất cả mọi người, nhưng nếu bạn là người đam mê bất động sản, thích viết lách và muốn sáng tạo nội dung với ngành này, đây có thể là công việc hoàn hảo.

Viết blog mang lại lợi nhuận, nhưng bạn cần đưa ra một góc nhìn phù hợp và tạo ra nội dung có kiến thức, thẩm quyền. Cách hiệu quả để kiếm tiền từ việc viết blog bất động sản là thông qua việc bán các sản phẩm và dịch vụ liên kết, hoặc bằng cách tạo ra lưu lượng truy cập được nhắm mục tiêu lớn thu hút các nhà quảng cáo.

Công việc này thực tế đã tương đối bão hòa, nhưng bạn có thể tìm ra một góc nhìn mới hoặc làm điều gì đó tốt hơn các blogger khác và thu hút khán giả của mình theo cách đó.

Ngoài ra, bạn có thể tạo một kênh YouTube và trở thành một vlogger bất động sản. Nếu có kiến thức và kinh nghiệm, bạn có thể kiếm tiền thông qua việc kiếm tiền từ kênh của mình.

Mua đi bán lại

Mua đi bán lại từ lâu đã là một trong những cách kiếm tiền phổ biến, được nhiều người áp dụng thành công. Việc mua đi bán lại giúp bạn có thể thu về nguồn lợi từ việc sửa chữa và bán những căn nhà cũ.

Khác với việc cho thuê bất động sản, việc mua tài sản và sửa chữa/cải tạo rồi bán lại luôn đem về khoản lợi nhuận cao hơn đáng kể ở một thời điểm nhất định.

Đặc biệt, khi thị trường tăng trưởng nóng và có lợi về phía người bán, việc mua đi bán lại có thể giúp người bán nhanh chóng thu về những khoản lợi nhuận khổng lồ, vượt kỳ vọng.

Hình thức mua đi bán lại là một trong những cách mua bán/đầu tư bất động sản thông dụng, phổ biến vầ dễ hiểu nhất. Hiểu một cách đơn giản, mua đi bán lại là mua một ngôi nhà cũ, cải tạo và sửa chữa rồi bán lại với giá cao hơn để hưởng lợi nhuận. Do đó, cách thức này phù hợp với nhiều nhóm nhà đầu tư, bao gồm cả những người lần đầu bước chân vào lĩnh vực bất động sản.

8 cách đầu tư bất động sản để gia tăng thu nhập trước khi nghỉ hưu

Có nhiều cách đầu tư bất động sản để tăng thu nhập hưu trí với những lợi thế và rủi ro riêng. Dưới đây là 8 cách phổ biến nhất theo lời khuyên của các chuyên gia.

https://assets.site-static.com/userFiles/790/image/Real_Estate_Investing_for_Beginners.png

Bất động sản cho thuê: Để tối đa hóa lợi nhuận, hãy chọn những địa điểm có nhu cầu thuê bất động sản lớn. Bạn cũng nên cân nhắc việc ký hợp đồng với một công ty quản lý để đảm bảo rằng bất động sản của mình được vận hành tốt, bảo trì và gìn giữ trong tình trạng ổn định, và được trang bị các đồ đạc, tiện ích phù hợp nhất với nhu cầu thị trường.

Quỹ tín thác đầu tư bất động sản (REIT): REIT là các quỹ được giao dịch riêng tư hoặc niêm yết công khai, tập trung vào danh mục bất động sản để tạo ra thu nhập đa dạng. Đây là một lựa chọn hấp dẫn cho việc đầu tư bất động sản thụ động vì REIT phân phối một phần đáng kể thu nhập dưới dạng cổ tức.

Huy động vốn từ cộng đồng (Crowfunding): Nhiều nền tảng trực tuyến cho phép các cá nhân đầu tư vào các dự án bất động sản cùng với những nhà đầu tư khác. Cách tiếp cận này cho phép bạn đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình mà không cần chịu trách nhiệm quản lý bất động sản. Tuy nhiên, tại Việt Nam, hình thức này vẫn còn nhiều hạn chế và đòi hỏi nhà đầu tư phải thận trọng trong việc lựa chọn nền tảng và dự án.

Cải tạo và bán lại: Nếu bạn có đủ kỹ năng và vốn, việc mua những bất động sản không còn giá trị, cải tạo chúng và bán đi kiếm lời có thể là một chiến lược sinh lợi rất tốt. Tuy nhiên, điều cần thiết là bạn phải thận trọng và chuẩn bị tốt vì cách tiếp cận này tiềm ẩn nhiều rủi ro đáng kể hơn so với các phương thức đầu tư còn lại. Chúng bao gồm các thách thức về vốn, sự lên/xuống của chu kỳ thị trường và tâm lý người mua, chênh lệch giá mua vào và bán ra, sự tăng/giảm chi phí xây dựng và nhân công.

Cho thuê ngắn hạn: Việc sử dụng các nền tảng như Airbnb có thể mang lại thu nhập cho thuê cao hơn so với cho thuê dài hạn truyền thống. Tuy nhiên, cách đầu tư này sẽ buộc bạn phải tham gia quản lý bất động sản trực tiếp nhiều hơn và tuân thủ các quy định của địa phương về thuế khóa, an ninh trật tự…

Hợp tác đầu tư: Hợp tác với người khác để đầu tư vào bất động sản có thể giảm bớt gánh nặng và rủi ro tài chính. Quan hệ đối tác cũng giúp hạn chế rủi ro và cho phép bạn kết hợp các nguồn lực và chuyên môn khác nhau.

Trái phiếu bất động sản: Đầu tư vào trái phiếu bất động sản là một cách thụ động để tăng thu nhập hưu trí từ khoản lãi nhận lại. Về cơ bản, bạn trở thành người cho vay và nhận các khoản thanh toán thường xuyên từ người đi vay. Tuy nhiên, bạn cần thận trọng khi lựa chọn các nhà phát triển phát hành trái phiếu, nhất là với các trái phiếu có lãi suất cao đi kèm với rủi ro mất vốn cao.

Quỹ hoán đổi danh mục (ETF) bất động sản: Các quỹ này mang lại sự đa dạng hóa trên nhiều lĩnh vực bất động sản khác nhau, chẳng hạn như bất động sản nhà ở, thương mại và công nghiệp. Từ đó, giúp nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận trong một thị trường nhiều biến động như hiện nay.

4 sai lầm khiến việc tìm kiếm bất động sản đầu tư đi vào bế tắc và cách giải quyết

Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm bất động sản đầu tư thì có thể bạn đang gặp một trong 4 sai lầm phổ biến nhất mà các nhà đầu tư mới dễ mắc phải.

Tìm kiếm bất động sản tiềm năng là quá trình rất quan trọng, nó sẽ quyết định thành bại con đường đầu tư nhà đất của bạn. Tuy nhiên, quá trình này không quá khó như nhiều người vẫn tưởng, chỉ cần bạn thực hiện đúng cách và tránh được những sai lầm phổ biến.

1. Không có đủ kiến thức về đầu tư bất động sản

Trau dồi kiến thức về bất động sản là bước đầu tiên hướng tới hoạt động đầu tư bất động sản nói chung. Điều này càng quan trọng hơn khi bạn đang cố gắng tìm kiếm bất động sản có tiềm năng đem lại lợi nhuận lớn. Do đó, nếu bạn gặp khó khăn khi thực hiện tìm kiếm bất động sản đầu tư thì có thể bạn đang không có đủ kiến thức về đầu tư bất động sản.

Giải pháp đơn giản nhất để giải quyết vấn đề này chính là đọc và chọn lọc kiến thức về bất động sản mà bạn cần. Bạn có thể bắt đầu bằng cách đọc một số bài báo, bài viết, các chuyên đề phân tích về thị trường bất động sản trên các trang web uy tín. Bạn có thể tìm thấy tất cả thông tin bạn cần trên internet, từ cách đầu tư vào bất động sản cho đến những vấn đề phức tạp hơn trong kinh doanh.

2. Đầu tư bằng niềm tin chứ không dựa trên thực tế

Một sai lầm “chết người” khiến nhà đầu tư bất động sản mắc kẹt đó là bị niềm tin chi phối, chẳng hạn như tin vào tâm lý đám đông, nghe chỗ nào đang “sốt” đất thì đầu tư vào đó,…. Tuy nhiên, đầu tư với những niềm tin tương tự như vậy có thể khiến bạn “mất trắng”. Thật không may, đó lại là kết cục của hầu hết các nhà đầu tư bất động sản mới nhưng đầy tham vọng. Họ chọn một bất động sản chỉ vì nó trông lạ mắt hoặc do khu vực nào đó trông có vẻ rất thu hút, nhưng điều đó là chưa đủ để thực sự mua bất động sản tại đó. Thậm chí, bạn có thể phải trả giá đắt nếu đầu tư dựa trên niềm tin rằng mọi bất động sản đều có thể bán lại với giá cao và đem lại lợi nhuận lớn.

Để tránh mắc phải lỗi này, nhà đầu tư cần thực hiện hai nhiệm vụ, đó là phân tích tài sản đầu tư và so sánh bất động sản tương tự trên thị trường. Việc phân tích bất động sản tiềm năng sẽ cho bạn biết ước tính thu nhập cho thuê, tỷ suất vốn hóa và lợi tức đầu tư của bất động sản đó. Việc so sánh các bất động sản tương tự trên thị trường tập trung vào việc đánh giá các tài sản có các đặc điểm tương đồng nhau trong cùng một khu vực để xác định giá trị và tiềm năng của bất động sản mục tiêu. Vì vậy, những con số là một khía cạnh đặc biệt quan trọng trong việc tìm kiếm bất động sản đầu tư của bạn.

3. Tìm kiếm chỉ giới hạn trong một khu vực nhất định

Một sai lầm khác mà nhà đầu tư có thể mắc phải đó là chỉ tìm kiếm trong một khu vực cụ thể. Nói cách khác, bạn giới hạn bản thân ở địa phương mà bạn quen thuộc. Bạn phải hiểu rằng đôi khi việc lựa chọn thị trường địa phương mà bạn đã quen thuộc có thể không mang lại kết quả như ý. Lý do là vì thị trường bất động sản địa phương của bạn không phải lúc nào cũng thuận lợi cho hoạt động đầu tư. Do đó, việc tìm kiếm bất động sản đầu tư và tìm được một giao dịch tốt sẽ gặp nhiều khó khăn.

Bạn phải đột phá giới hạn này, tìm kiếm những giao dịch tiềm năng bên ngoài thị trường mà bạn đã quen thuộc. Hãy cập nhật thông tin về những khu vực, tỉnh, thành phố khác đang trên đà phát triển, bạn sẽ có thể tìm thấy nhiều cơ hội đầu tư bất động sản tuyệt vời bên ngoài thị trường bạn đã quen thuộc. Sau đó, đến thời điểm thị trường nhà đất địa phương của bạn khôi phục trở lại thì bạn có thể đã có đủ tài chính từ các khoản đầu tư ở khu vực khác để quay lại đầu tư vào thị trường của bạn.

4. Từ chối sử dụng công nghệ

Ngày nay, công nghệ đang chinh phục mọi khía cạnh của cuộc sống và do đó, việc sử dụng công nghệ để giúp hoạt động đầu tư bất động sản trở nên thuận tiện và đơn giản hơn là điều gần như thiết yếu. Do đó, nếu bạn vẫn còn e ngại trong việc sử dụng công nghệ để thực hiện đầu tư, thì khả năng cao là bạn đang bỏ lỡ rất nhiều cơ hội kiếm tiền mà những nhà đầu tư bất động sản khác ưa chuộng sử dụng công nghệ đã nắm bắt.

Giải pháp cho vấn đề này chính là bạn phải thay đổi và nâng cấp bản thân bằng những công cụ hỗ trợ đầu tư để theo kịp thị trường cũng như đi trước đối thủ cạnh tranh của bạn. Ban đầu, việc sử dụng công nghệ có thể khiến bạn cảm thấy bối rối và hơi phức tạp, nhưng khi đã quen, các công cụ này chắc chắn sẽ giúp bạn đơn giản hóa rất nhiều quy trình lặp lại và thực hiện những ước tính chính xác hơn nhiều so với việc tính toán thủ công.

Sau 3 – 5 năm, vị trí công tác nào trong lĩnh vực xây dựng tại địa phương phải chuyển đổi?

Theo Thông tư 08/2023/TT-BXD của Bộ Xây dựng ban hành ngày 3/10/2023, thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức công tác tại các vị trí thuộc phạm vi quản lý trong lĩnh vực xây dựng là từ đủ 3 – 5 năm. Vậy, những vị trí nào phải chuyển đổi?

Công chức ngành xây dựng định kỳ chuyển đổi vị trí công tác 3-5 năm/lần. Hình minh họa

Ngày 03/10/2023, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 08/2023/TT-BXD quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trực tiếp tiếp xúc, giải quyết công việc trong lĩnh vực xây dựng.

Theo đó, danh mục vị trí công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực xây dựng tại chính quyền địa phương phải thực hiện định kỳ chuyển đổi bao gồm:

– Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng:

+ Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam;

+ Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới công trình; cấp giấy phép xây dựng sửa chữa, cải tạo công trình; cấp giấy phép di dời công trình;

+ Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc tại Việt Nam;

+ Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

+ Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp thẻ giám định viên tư pháp xây dựng;

+ Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.

– Thẩm định dự án xây dựng:

+ Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh;

+ Thẩm định, thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở;

+ Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

– Quản lý quy hoạch xây dựng:

+ Thẩm định nhiệm vụ, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch xây dựng;

+ Thẩm định đồ án, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng.

– Quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng:

+ Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng;

+ Kiểm tra, đánh giá hồ sơ đề nghị cho ý kiến về kết quả đánh giá an toàn công trình xây dựng; cho ý kiến về các công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp.

– Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng.

Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức công tác thuộc Bộ Xây dựng là từ đủ 03 năm đến 05 năm.

Thời điểm tính thời hạn chuyển đổi vị trí công tác là thời điểm cấp có thẩm quyền ban hành văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức.

Thông tư 08/2023/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 20/11/2023.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Bắc Kạn hiện nay

Các quy định về điều kiện tách thửa đất, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất tại tỉnh Bắc Kạn hiện nay được thực hiện theo Quyết định 11/2021/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành ngày 23/8/2021. 

Các quy định được áp dụng cho các địa phương trong tỉnh gồm TP Bắc Kạn và 7 huyện: Ba Bể, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì, Ngân Sơn, Pác Nặm.

Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất tại Bắc Kạn hiện nay là bao nhiêu?

Điều kiện tách thửa đất tại Bắc Kạn

Theo Điều 5 Quyết định 11/2021/QĐ-UBND, điều kiện thực hiện tách thửa đất tại Bắc Kạn như sau:

– Đối với các thửa đất thuộc khu dân cư mà quy hoạch chi tiết chia lô đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chỉ được phép tách, hợp thửa khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

– Thửa đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Người sử dụng thửa đất đó không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai;

– Đảm bảo đáp ứng yêu cầu về diện tích tối thiểu được tách thửa quy định của UBND tỉnh;

– Các thửa đất hợp thửa phải có cùng mục đích sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp thửa đất ở có vườn, ao trong cùng một thửa đất thì được hợp với thửa đất ở khác liền kề.

Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất tại Bắc Kạn

– Đối với đất ở: Thửa đất mới được hình thành sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 30m2 (không tính diện tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng) và có một cạnh tiếp giáp với đường giao thông hoặc lối đi mà có độ dài tối thiểu là 3m.

– Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở: Diện tích tối thiểu được phép tách thửa tối thiểu là 30m2 (không tính diện tích thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng).

– Đất nông nghiệp:

* Trường hợp thửa đất nông nghiệp nằm trong khu vực quy hoạch là đất ở: Diện tích tối thiểu được tách thửa phải đảm bảo thửa đất mới hình thành sau khi tách thửa có diện tích tối thiểu là 30m2 và có một cạnh tiếp giáp đường giao thông có độ dài tối thiểu là 3m.

* Trường hợp thửa đất nông nghiệp nằm trong khu vực quy hoạch là đất phi nông nghiệp: Diện tích tối thiểu được phép tách thửa tối thiểu là 30m2;

* Trường hợp thửa đất nông nghiệp nằm trong khu vực quy hoạch là đất nông nghiệp:

+ Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm: 50m2.

+ Đất nông nghiệp khác: 30m2.

+ Đất lâm nghiệp: 200m2.

– Đối với thửa đất đa mục đích thì khi tách thửa phần diện tích đất ở phải đảm bảo diện tích tối thiểu được tách thửa đối với thửa đất ở, đất phi nông nghiệp không phải đất ở, phần đất nông nghiệp tách theo đất ở không áp dụng diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp.

Trình tự, thủ tục tách thửa tại Bắc Kạn

Bước 1: Nộp hồ sơ

Hồ sơ cần chuẩn bị được quy định tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định bao gồm các giấy tờ:

– Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

– Bản sao và bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất;

Người có nhu cầu tách thửa có thể nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai tại UBND nơi có đất; UBND xã nơi có đất.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Cán bộ tại cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ. Thời hạn giải quyết hồ sơ tách thửa đất tại Bắc Kạn là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ theo đúng quy định.

Bước 3: Nhận kết quả

Người sử dụng đất tại Bắc Kạn có nhu cầu tách thửa nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với thửa đất mới sau khi tách thửa.

Mua đất phạm vào hỏa hình sát, hóa giải như thế nào?

Vì kinh tế hạn hẹp, vợ chồng chị Nguyễn Trần Giang (Nghệ An) chấp nhận mua mảnh đất có hình dạng tam giác, mà các chuyên gia phong thủy cho rằng phạm vào hỏa hình sát.

Mảnh đất khi chưa xây dựng có hình dạng tam giác, phạm vào hỏa hình sát trong phong thủy.

Tháng 6/2023, vợ chồng chị Giang chính thức làm lễ tân gia, chuyển đến căn nhà mới. Nhìn căn nhà hiện tại không ai nghĩ rằng mảnh đất từng có hình dạng xấu trong phong thủy – hình tam giác.

Chia sẻ về quá trình mua đất xây nhà, chị Giang cho hay hai vợ chồng chị làm việc thành phố Vinh, Nghệ An với mức lương trung bình nên dư được đồng nào là gửi tiết kiệm ngân hàng.

“Suốt 10 năm kết hôn, 3 người con với đủ mọi loại chi phí, số tiền tích góp không đáng là bao. Nhưng cứ đợi tích góp cho đủ, thì 10 năm, thậm chí 20 năm nữa vẫn không thể mua nổi một căn nhà ở thành phố.

Được một người quen giới thiệu, chủ mảnh đất vì phong thủy muốn cắt phần đất không vuông vắn đi để xây biệt thự nên bán với giá rẻ. Giá 200 triệu đồng cho một mảnh đất hình tam giác mà nhiều người khi đến xem chỉ biết lắc đầu. Vì hầu hết ai đã từng mua đất hay tìm hiểu về đất đều biết đất có hình dạng hình tam giác là phong thủy xấu, nhưng vì tài chính eo hẹp vợ chồng mình đánh liều mua.

Khi mua mảnh đất này ai đi qua cũng “chê”, người thân cũng thắc mắc sao lại mua mảnh đất có phong thủy xấu như thế, có người còn nói mảnh đất đó chỉ để trồng rau thôi. Mình có chút chạnh lòng, nhưng chồng lại khuyên nhà ai nấy ở, để ý làm gì” – chị Giang chia sẻ.

Cách hóa giải đơn giản nhất là cắt bỏ đi những phần góc nhọn và tận dụng làm nơi trồng rau, phơi quần áo, nuôi cá…

Dù không tin nhiều vào chuyện tâm linh, phong thủy, nhưng chị Giang cho rằng “có thờ có thiêng, có kiêng có lành” nên chị liên hệ chuyên gia phong thủy nhờ hóa giải.

“Ban đầu mình khá lo lắng vì sợ cách hóa giải sẽ phức tạp, tốn kém, nhưng thầy nói cách đơn giản nhất là cắt bỏ những phần góc nhọn để khi nhìn từ trên cao xuống sẽ không thấy rõ hình tam giác. Những phần thừa ra sau khi cắt bỏ thì sử dụng làm sân phơi, trồng rau, nuôi cá… Còn lại chỉ cẩn làm lễ cúng xin động thổ và để ý nhiều hơn việc bố trí đồ vật phong thủy trong căn nhà như gương bát quái, tì hưu… Vậy là vợ chồng mình bắt tay vào xây dựng căn nhà” – chị Giang cho biết.

Căn nhà có diện tích gần 80m2 cho cả khoảng sân và nhà ở bao gồm một phòng khách, hai phòng ngủ, một phòng bếp gắn liền với phòng ăn cùng khu vực vệ sinh và phơi phóng.

Toàn bộ căn nhà chị Giang giao hết cho đơn vị thiết kế và thi công. Chị chỉ yêu cầu làm sao các phòng đều sử dụng hết công năng của nó, tiết kiệm diện tích để tăng không gian sử dụng. Còn nội thất cứ chọn màu tối giản và màu gạch sáng. Cuối cùng sau 4 tháng căn nhà cũng hoàn thành.

Phía trước căn nhà sau khi đã hoàn thành.

Theo chị Giang, đất không có đất xấu hay đẹp, quan trọng người kiến trúc sư có tạo ra được những bản thiết kế phù hợp trên mảnh đất đó.

“Chuyển về căn nhà mới đã được gần nửa năm nhưng mình vẫn chưa tin là sự thật, bởi 10 năm thuê trọ, chuyển trọ là nỗi ám ảnh với gia đình mình. Không cần phải lương cao, có vốn tiền tỉ, vợ chồng mình tích góp từ những khoản nhỏ nhặt nhất, tích tiểu thành đại. Có cơ hội sẽ không ngại nắm bắt. Có thể đối với những người làm kinh doanh họ rất coi trọng phong thủy nhà ở, nhưng với những người chỉ làm công ăn lương như mình thì có một căn nhà đã là quá may mắn rồi” – chị Giang bày tỏ.

Đất sử dụng ổn định từ trước 1993 nhưng không có giấy tờ có được cấp sổ đỏ?

Gia đình tôi có sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp từ trước năm 1993 nhưng không có giấy tờ nào thì có được cấp sổ đỏ không? Quy định của pháp luật hiện hành về việc cấp sổ đỏ cho đất sử dụng trước năm 1993 như thế nào?

Đất sử dụng ổn định từ trước 1993 nhưng không có giấy tờ có được cấp sổ đỏ? Hình minh họa

Trả lời:

Đất sử dụng từ trước năm 1993 được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) nếu đáp ứng các điều kiện, giấy tờ theo quy định pháp luật.

Trường hợp đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước năm 1993 mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;

– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;

– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất

Theo khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013 đất sử dụng từ trước 1993 không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng vẫn được xem xét cấp sổ đỏ nếu:

– Sử dụng đất ổn định;

– Không vi phạm pháp luật về đất đai;

– Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Như vậy, trường hợp gia đình bạn sử dụng đất oont định, không tranh chấp nhưng không có giấy tờ nếu đáp ứng các điều kiện trên thì sẽ được xem xét cấp sổ đỏ.

Làm sổ đỏ cho đất trước 1993 không giấy tờ có phải đóng tiền sử dụng đất?

Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì sẽ xét hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân không vi phạm pháp luật đất đai

Theo khoản 1 Điều 6 nghị định số 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm,… nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân;

Đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất."

Như vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp là trường hợp đất có nhà ở hay đất có công trình xây dựng để xác định được cụ thể nghĩa vụ đóng cũng như số tiền cần đóng trong mỗi trường hợp.

Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân có vi phạm pháp luật đất đai

Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như lấn, chiếm,… nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì:

"2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất;

nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

Như vậy, nếu người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng cần căn cứ vào tùy trường hợp để xác định nghĩa vụ nộp và số tiền nộp cụ thể.

Tóm lại, nếu người sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15/10/1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực) mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất khi được cấp sổ đỏ.

Trường hợp nếu người sử dụng ổn định từ trước 15/10/1993 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất có thể cũng sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc nộp 50% tiền sử dụng đất tính theo giá đất của thời điểm công nhận quyền sử dụng đất do UBND cấp tỉnh quy định, tùy từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Theo quy định hiện nay, những trường hợp nào được miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Trả lời:

Theo Công văn 4382/TCT-CS của Tổng cục Thuế ban hành ngày 04/10/2023, hướng dẫn về chính sách sử dụng đất phi nông nghiệp, nguyên tắc miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Thông tư 153/2011/TT-BTC được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư. Theo đó:

10 trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

(1) Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định.

(2) Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường gồm:

– Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;

– Tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.

– Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng.

(3) Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.

(4) Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

(5) Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.

(6) Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.

(7) Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.

(8) Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử – văn hóa.

(9) Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thiệt hại.

(10) Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có) theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn) từ 50.000 đồng trở xuống.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất.

Đối với các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn nhưng đã nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế thực hiện việc hoàn trả cho người đã nộp thuế.

4 trường hợp được giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

(1) Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ 20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

(2) Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

(3) Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.

(4) Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.

Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thiệt hại.

Nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ở đâu?

– Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.

Trường hợp cơ chế một cửa liên thông không có quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.

– Đối với hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tổng hợp tại cơ quan thuế nơi người nộp thuế kê khai tổng hợp theo quy định sau:

+ Trường hợp không có thửa đất nào vượt hạn mức nhưng tổng điện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: Người nộp thuế được lựa chọn nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế bất kỳ trên địa bàn nơi có thửa đất.

+ Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện trong cùng một tỉnh và chỉ có 01 thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế tại địa bàn quận, huyện nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.

+ Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có nhiều thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế được lựa chọn nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế nơi có thửa đất chịu thuế vượt hạn mức.

Diện tích tách thửa đất tại Bắc Ninh cập nhật mới nhất

Các quy định về điều kiện, diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay được thực hiện theo Quyết định 15/2021/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh ngày 26/8/2021.

Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa đất tại tỉnh Bắc Ninh cập nhật đến 10/2023 áp dụng cho các địa phương trong tỉnh bao gồm 2 thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn và 6 huyện: Gia Bình, Lương Tài, Quế Võ, Thuận Thành, Tiên Du, Yên Phong.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Bắc Ninh hiện nay là bao nhiêu

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Bắc Ninh hiện nay là bao nhiêu? Hình minh họa

Điều kiện tách thửa đất tại Bắc Ninh

Căn cứ Điều 5 Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về điều kiện chung để được tách thửa đất tại tỉnh Bắc Ninh như sau:

– Thửa đất chỉ được tách thửa khi người sử dụng đất đã đăng ký quyền sử dụng đất với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thửa đất có quyết định của cấp có thẩm quyền thu hồi một phần diện tích để thực hiện theo quy hoạch.

Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa để hợp với thửa đất liền kê mà thửa đất còn lại sau khi tách thửa và thửa đất mới được hình thành có diện tích và kích thước tối thiểu đảm bảo tại quy định này thì được phép tách thửa.

– Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải có lối đi vào thửa đất theo quy định.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Bắc Ninh

– Đối với đất ở: Căn cứ Điều 6 Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về diện tích tối thiểu để tách thửa đất đối với đất ở như sau:

+ Đất ở đô thị, đất ở nông thôn ven quốc lộ, tỉnh lộ và thuộc quy hoạch khu đô thị mới thì diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 40m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 3,5m.

+ Đất ở nông thôn không thuộc trường hợp trên thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 70m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 4m.

+ Trường hợp tách thửa đất mà hình thành đường giao thông mới để kết nối với đường giao thông hiện hữu thì yêu cầu người sử dụng đất phải lập hồ sơ, bản vẽ mặt bằng xây dựng trình UBND cấp huyện xem xét phê duyệt. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và hồ sơ trình của người sử dụng đất, UBND cấp huyện phê duyệt bản vẽ mặt bằng xây dựng theo quy định.

Sau khi người sử dụng đất hoàn thành việc xây dựng kết cấu hạ tầng theo bản vẽ mặt bằng được phê duyệt, UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và có ý kiến xác nhận bằng văn bản đối với trường hợp đủ điều kiện làm căn cứ để người sử dụng đất thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.

+ Việc tách thửa đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được xác định theo quy định về tách thửa đối với đất ở. Không áp dụng quy định diện tích đất nông nghiệp tối thiểu được phép tách thửa đối với trường hợp này.

+ Tách thửa đất theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định công nhận hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai: Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trường hợp thửa đất không đủ điều kiện để tách thửa theo Quy định này, thì người sử dụng đất thực hiện việc phân chia quyền sử dụng đất theo giá trị quyền sử dụng đất hoặc sử dụng chung thửa đất theo quy định.

+ Trường hợp cá biệt, thửa đất có nhu cầu tách thửa nhưng không đảm bảo diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định này. Tuy nhiên, hiện trạng thửa đất đã hình thành nhà ở từ ngày 18/4/2008 trở về trước, công trình nhà ở đã được cấp Giấy phép xây dựng hoặc được phép tồn tại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được tách thửa theo hiện trạng nhà ở.

– Đối với đất nông nghiệp:

+ Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất; công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp ổn định có nhu cầu tách thửa thì diện tích của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa ít nhất là 360m2.

Trường hợp tách thửa đế chia, tách nhân khẩu, định xuất hoặc lao động đã được giao, công nhận quyền sử dụng đất đất nông nghiệp thì diện tích của thửa đất mới tách và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách phải có diện tích tối thiểu bằng diện tích giao, công nhận cho 01 nhân khẩu, định xuất hoặc lao động theo chính sách giao đất làm kinh tế gia đình cộng với diện tích đất đã giao ruộng ổn định lâu dài cho nhân khẩu, định xuất hoặc lao động theo phương án giao đất nông nghiệp ổn định lâu dài đã thực hiện trước đây.

– Đối với đất phi nông nghiệp không phải đất ở

+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước cho thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất để làm cơ sở sản xuất kinh doanh khi tách thửa, diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích theo dự án sản xuất kinh doanh và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Các tổ chức kinh tế sử dụng đất được Nhà nước cho thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất làm cơ sở sản xuất kinh doanh khi tách thửa do thu hẹp sản xuất, chia, tách, chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, chuyển nhượng, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần diện tích thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích theo dự án sản xuất, kinh doanh và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa không nhỏ hơn 3.000m2.

+ Tổ chức hành chính sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác khi tách thửa, diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích theo dự án đầu tư xây dựng công trình và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các trường hợp không được phép tách thửa đất tại Bắc Ninh

– Thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.

– Thửa đất thuộc quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trình tự, thủ tục giảm 30% tiền thuê đất 2023 thế nào?

Theo Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg ngày 3/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ, giảm 30% tiền thuê đất phát sinh năm 2023 đối với người thuê đất. Vậy trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất được thực hiện thế nào?

Trả lời:

Theo Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg có hiệu lực thi hình từ 20/11/2023, giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

Mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31/01/2023).

Về hồ sơ và trình tự thủ tục được quy định cụ thể theo Điều 4, Điều 5 Quyết định này, cụ thể như sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị

– Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 của người thuê đất.

Người thuê đất chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin và đề nghị giảm tiền thuê đất của mình, đảm bảo đúng đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.

Mẫu Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023 của người thuê đất ban hành kèm theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg

– Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản sao).

Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất

– Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng phương thức: Trực tiếp, điện tử hoặc bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/3/2024.

Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/3/2024.

– Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.

– Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

– Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

Tỷ suất vốn hóa khác gì so với tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư?

Tỷ suất vốn hóa và tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư là hai thước đo lợi tức đầu tư mà nhiều nhà đầu tư bất động sản hay nhầm lẫn. Làm cách nào để phân biệt hai dữ liệu này khi nghiên cứu và phân tích đầu tư bất động sản?

Tỷ suất vốn hóa là gì?

Tỷ suất vốn hóa thể hiện lợi tức đầu tư của một bất động sản dựa trên thu nhập cho thuê mà nó sẽ mang lại. Công thức được sử dụng để tính tỷ suất vốn hóa là:

Thu nhập hàng năm/Giá tài sản = Tỷ suất vốn hóa

Một sai lầm mà các nhà đầu tư bất động sản dễ mắc phải khi tính tỷ suất vốn hóa là tính toán thu nhập hàng năm của họ. Thu nhập hàng năm không giống với tổng thu nhập của tất cả các bất động sản đầu tư. Mặc dù cả hai khái niệm này đều bao gồm thu nhập cho thuê của các bất động sản cùng với các hình thức thu nhập khác, nhưng tổng thu nhập không tính đến các chi phí trong quá trình đầu tư bất động sản.

Nhà đầu tư bất động sản phải thực hiện phân tích tài sản đầu tư và tính toán chi phí. Những chi phí này phải được trừ vào tổng thu nhập để có được thu nhập hàng năm của bất động sản đầu tư. Bạn có thể tính thu nhập hàng tháng và sau đó nhân con số đó với 12 để tính thu nhập hàng năm.

– Khi nào cần sử dụng tỷ suất vốn hóa?

Các nhà đầu tư bất động sản sẽ phải sử dụng thước đo tỷ suất vốn hóa khi mua hoặc bán bất động sản. Tỷ suất vốn hóa sẽ cho biết liệu tài sản đó có thể bán được với giá tốt hay không. Dữ liệu này cũng sẽ giúp nhà đầu tư xác định giá bất động sản phù hợp khi họ muốn bán.

Khi mua bất động sản đầu tư, tỷ suất vốn hóa sẽ cho biết giá bất động sản quá cao hay quá thấp dựa trên thu nhập cho thuê mà tài sản tạo ra. Tỷ suất vốn hóa rất thấp có nghĩa là giá bất động sản quá cao và khoản đầu tư này sẽ khiến bạn thua lỗ. Các nhà đầu tư bất động sản phải thận trọng khi xem xét tỷ suất vốn hóa của bất động sản mà họ quan tâm. Rất nhiều người bán bất động sản sẽ sử dụng những dữ liệu không thực tế nhằm thuyết phục người mua bất động sản rằng đó là một khoản đầu tư tuyệt vời.

Trong khi đó, việc định giá bán bất động sản cũng sẽ phụ thuộc vào tỷ suất vốn hóa. Người bán sẽ cần thực hiện phân tích tài sản, tính đến mọi thay đổi của tài sản ảnh hưởng đến chi phí cho thuê và thu nhập cho thuê (chẳng hạn như thay đổi về thu nhập cho thuê hoặc sửa chữa làm tăng giá trị) và định giá tài sản hợp lý cho cả người bán và người mua.

Tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư là gì?

Tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư sẽ cho nhà đầu tư biết họ có thể nhận được bao nhiêu lợi nhuận từ số tiền đầu tư vào bất động sản.

Tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư phụ thuộc phần lớn vào phương thức tài trợ được sử dụng. Đây là sự khác biệt lớn nhất giữa tỷ suất vốn hóa và tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư. Công thức tính tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư là:

Dòng tiền/Vốn đầu tư = Tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư

Ở đây, dòng tiền là kết quả của thu nhập hàng năm trừ đi nợ. Tương tự như tỷ suất vốn hóa, thu nhập hàng năm được tính bằng thu nhập cho thuê trừ đi mọi chi phí duy trì bất động sản. Trong khi đó, nợ chính là nguồn tài trợ, bao gồm tiền đặt cọc, khoản thanh toán thế chấp hàng tháng và lãi suất.

Hãy nhớ rằng, các nhà đầu tư bất động sản thành công luôn tìm kiếm những bất động sản có dòng tiền dương. Dòng tiền dương có nghĩa là sau khi tính toán tất cả các chi phí và nợ hàng tháng, bất động sản của bạn vẫn sẽ kiếm được tiền. Dòng tiền dương sẽ mang lại cho nhà đầu tư bất động sản lợi tức đầu tư tốt nhất.

– Khi nào cần sử dụng tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư?

Như đã đề cập, các nhà đầu tư bất động sản phải đánh giá tỷ suất vốn hóa khi mua bất động sản đầu tư vì đó là những gì sẽ được quảng cáo. Tuy nhiên, khi đầu tư vào bất động sản, bạn phải tính toán tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư. Tỷ suất vốn hóa cao có nghĩa là tài sản đó đáng để xem xét. Tuy nhiên, nguồn tài trợ cũng sẽ đóng vai trò quyết định liệu bạn có thể đầu tư vào bất động sản hay không. Chẳng hạn, nếu một nhà đầu tư bất động sản buộc phải đặt cọc một khoản tiền rất lớn, điều này sẽ làm giảm dòng tiền dương và ảnh hưởng đến tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư. Cuối cùng, lợi tức đầu tư sẽ thấp hơn nợ của nhà đầu tư, mặc dù tỷ suất vốn hóa của tài sản cho thấy con số khả quan.

Phân tích và nghiên cứu là chìa khóa để đầu tư và kiếm tiền từ bất động sản. Cả tỷ suất vốn hóa và tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư đều có ý nghĩa riêng và các nhà đầu tư bất động sản cần biết cách thức và thời điểm sử dụng chúng đúng cách để thành công khi đầu tư vào bất động sản.

Lỡ mua trái phiếu của doanh nghiệp lừa đảo: Có được trả lại tiền không?

Năm 2022, tôi đến ngân hàng để gửi tiết kiệm; tuy nhiên, nhân viên tư vấn đầu tư trái phiếu doanh nghiệp sẽ có lãi suất cao hơn gửi tiết kiệm, nên tôi quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp.

Sau đó, hàng loạt lãnh đạo của doanh nghiệp đấy bị công an bắt và đang điều tra vì có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà đầu tư thông qua việc phát hành trái phiếu. Hiện tại, trái phiếu đã đến hạn nhưng không được doanh nghiệp phát hành trái phiếu thanh toán tiền gốc và lãi.

Vậy tôi phải làm gì để đòi lại số tiền đã bỏ ra? Có phải trường hợp doanh nghiệp đó phá sản (không còn tài sản để trả nợ) thì tôi bị mất toàn bộ số tiền đó hay không? – Thị Hiệp (Đồng Nai).

Về vấn đề này, luật sư Phạm Thanh Hữu (Đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh), tư vấn như sau:

Do chưa có kết luận cuối cùng của cơ quan điều tra là doanh nghiệp có lừa đảo nhà đầu tư thông qua việc phát hành trái phiếu hay không. Bởi vậy, có thể xảy ra các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là đúng pháp luật, việc phát hành trái phiếu là đúng quy định thì doanh nghiệp có trách nhiệm trả lại tiền gốc và lãi theo cam kết trước đó với nhà đầu tư.

Nếu do hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn dẫn đến phá sản, số tài sản còn lại của doanh nghiệp không đủ để thanh toán cho các khoản nợ thì tài sản của doanh nghiệp được phân chia theo thứ tự tại khoản 1 Điều 54 Luật phá sản 2014. Cụ thể như sau:

– Chi phí phá sản.

– Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết.

– Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp không còn tài sản để trả nợ thì coi như khoản tiền đầu tư vào trái phiếu của nhà đầu tư sẽ bị mất (đây gọi là rủi ro đầu tư), vì trách nhiệm của doanh nghiệp trong trường hợp này là hữu hạn (chỉ chịu trách nhiệm trên khối tài sản của doanh nghiệp).

Trường hợp 2: Việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp để lừa đảo khách hàng (như là số tiền thu được từ việc bán trái phiếu không được doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích đã cam kết với nhà đầu tư khi phát hành trái phiếu) thì giao dịch mua bán trái phiếu doanh nghiệp bị coi là vô hiệu (vì nhà đầu tư bị lừa dối).

Căn cứ khoản 2 Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Do đó, những đối tượng tham gia lừa đảo tài sản của nhà đầu tư thông qua việc phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả lại tiền cho nạn nhân (nhà đầu tư đã mua trái phiếu doanh nghiệp).

Lưu ý: Trong trường hợp này, các nạn nhân (nhà đầu tư đã mua trái phiếu doanh nghiệp) cần đến cơ quan công an trình báo cụ thể sự việc để việc điều tra của cơ quan chức năng diễn ra thuận lợi, góp phần bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của nạn nhân.

Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Hòa Bình hiện nay

Ở các tỉnh thành, việc tách thửa đất phải tuân thủ quy định của pháp luật đất đai và quy định riêng về điều kiện tách thửa đất do UBND tỉnh ban hành.

Tại Hòa Bình, quy định về diện tích tối thiểu khi tách thửa đối với các loại đất được quy định tại Quyết định 26/2014/QĐ-UBND; Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND và được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 10/2022/QĐ-UBND do UBND tỉnh Hòa Bình ban hành và hiện vẫn còn hiệu lực thi hành.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Hòa Bình cập nhật 2023. Hình minh họa

Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa đất tại tỉnh Hòa Bình áp dụng cho các địa phương trong tỉnh bao gồm thành phố Hòa Bình và 9 huyện : Cao Phong, Đà Bắc, Kim Bôi, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Lương Sơn, Mai Châu, Tân Lạc, Yên Thủy.

Điều kiện tách thửa đất tại Hòa Bình

– Việc tách thửa đất phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai năm 2013;

– Thửa đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Thửa đất mới hình thành sau khi tách thửa (sau khi trừ diện tích thuộc hành lang an toàn giao thông đường bộ) không nhỏ hơn diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định của UBND tỉnh Hòa Bình.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Hòa Bình

– Đối với đất ở

Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu theo từng trường hợp sau đây:

+ Đất ở tại đô thị tại các phường của thành phố Hòa Bình và các thị trấn của các huyện: Diện tích ≥ 36m2; Chiều rộng mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông ≥ 3m; Chiều sâu thửa đất ≥ 3m.

+ Đối với đất ở tại các xã thuộc các huyện và các xã thuộc thành phố Hòa Bình: Diện tích ≥ 50m2; Chiều rộng mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông ≥ 4m; Chiều sâu thửa đất ≥ 4m.

Trường hợp thửa đất mới tách là thửa đất đa mục đích thì phần diện tích đất ở phải đảm bảo điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định trên.

– Đối với các loại đất nông nghiệp

Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa phải lớn hơn hoặc bằng diện tích tối thiểu theo từng trường hợp sau đây:

+ Đất sản xuất nông nghiệp; đất nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác, diện tích sau khi tách thửa là 100m2.

+ Đất lâm nghiệp: 3.000m2.

– Đối với các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp không phải là đất ở tại Hòa Bình

– Đất thương mại, dịch vụ: Tại các phường, thị trấn không nhỏ hơn 100m2 và đảm bảo kích thước chiều rộng tiếp giáp đường giao thông và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 4m;

Tại các xã không nhỏ hơn 200m2 và đảm bảo kích thước chiều rộng tiếp giáp đường giao thông và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 6m.

– Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Tại các phường, thị trấn không nhỏ hơn 500m2 và đảm bảo kích thước chiều rộng tiếp giáp đường giao thông và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 8m;

Tại các xã không nhỏ hơn 1.000m2 và đảm bảo kích thước chiều rộng tiếp giáp đường giao thông và chiều sâu của các thửa đất sau khi tách không nhỏ hơn 10m.

Các trường hợp không được phép tách thửa đất tại Hòa Bình

– Các thửa đất thuộc khu vực có thông báo thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

– Các thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;

– Không được cấp Giấy chứng nhận, không được làm thủ tục thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa trong đó có ít nhất một thửa đất không đảm bảo các điều kiện quy định trừ trường hợp tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới đảm bảo các điều kiện theo quy định của UBND tỉnh Hòa Bình.