Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Hà Tĩnh mới nhất hiện nay

Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa đất tại tỉnh Hà Tĩnh hiện nay được thực hiện theo Quyết định 31/2023/QĐ-UBND Hà Tĩnh ban hành ngày 30/6/2023 sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 37/2020/QĐ-UBND ngày 1/12/2020.

Theo đó, Quyết định 31/2023/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 37/2020/QĐ-UBND tỉnh Hà Tĩnh, áp dụng cho các địa phương trong tỉnh bao gồm thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, Kỳ Anh và 10 huyện Can Lộc, Cẩm Xuyên, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Lộc Hà, Nghi Xuân,Thạch Hà, Vũ Quang.

>> Xem thêm Bản đồ quy hoạch tỉnh Hà Tĩnh

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Hà Tĩnh mới nhất hiện nay

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Hà Tĩnh mới nhất hiện nay là bao nhiêu? Hình minh họa

Điều kiện cụ thể đối với việc tách thửa, hợp thửa đất tại Hà Tĩnh

– Thửa đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai (trừ trường hợp thực hiện phân chia di sản thừa kế và bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân).

– Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải đảm bảo quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề theo quy định tại Điều 171 Luật Đất đai năm 2013.

– Thửa đất đã có thông báo thu hồi đất thì không được thực hiện tách thửa, hợp thửa.

– Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất không tính phần diện tích đất nằm trong chỉ giới hành lang bảo vệ công trình công cộng đã được cắm mốc.

– Đối với các khu quy hoạch đô thị, các khu dân cư nông thôn có quy hoạch chi tiết được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản vẽ quy hoạch tổng mặt bằng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận có quy chế quản lý riêng thì việc tách thửa áp dụng theo quy chế quản lý đó.

Diện tích tối thiểu thửa đất được phép tách thửa đất tại Hà Tĩnh

* Đối với đất ở: Diện tích tối thiểu của thửa đất ở sau khi tách thửa:

Đối với thửa đất ở khu vực đô thị (gồm: các xã, phường thuộc thành phố, thị xã và thị trấn; xã Thạch Kim thuộc huyện Lộc Hà; xã Cẩm Nhượng thuộc huyện Cẩm Xuyên): diện tích lớn hơn hoặc bằng 40m2; có kích thước cạnh tối thiểu 4m; nếu hình thành lối đi mới và mương thoát nước thì chiều rộng của lối đi và mương thoát nước tối thiểu là 4m.

– Đối với thửa đất ở khu vực nông thôn (thuộc địa bàn các xã còn lại): đối với các vị trí bám đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ diện tích lớn hơn hoặc bằng 60m2; các vị trí còn lại diện tích lớn hơn hoặc bằng 75m2 và có kích thước cạnh tối thiểu 5m; nếu hình thành lối đi mới và mương thoát nước thì chiều rộng của lối đi và mương thoát nước tối thiểu là 4m.

– Trường hợp người sử dụng đất đề nghị tách thửa đất có nhiều mục đích sử dụng khác nhau (đất ở, đất vườn, ao cùng thửa đất ở) thì các thửa đất hình thành sau khi tách thửa phải có diện tích đất ở đảm bảo điều kiện được tách thửa theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này. Trường hợp chưa đủ diện tích đất ở đảm bảo điều kiện tách thửa thì phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất vườn ao, cùng thửa đất ở sang đất ở theo quy định.

*Đối với đất nông nghiệp: Diện tích tối thiểu của mỗi thửa đất nông nghiệp sau khi tách thửa:

– Đối với đất nông nghiệp là đất vườn, ao cùng thửa với đất ở hoặc đất vườn, ao có nguồn gốc được tách từ thửa đất ở hoặc đất vườn ao có nguồn gốc từ đất ở và thuộc khu vực quy hoạch đất ở hoặc quy hoạch khu dân cư thì diện tích thửa đất tối thiểu sau khi được tách thửa và quy định về việc tách thửa, hợp thửa thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

– Đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm: 500m2.

– Đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác (trừ đất nông nghiệp khác là dự án được giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt): 1.000m2.

d) Đất lâm nghiệp (đất rừng sản xuất): 10.000m2.

5. Đối với việc tách thửa đất thuộc các dự án đầu tư trên các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, thương mại dịch vụ, cơ sở sản xuất kinh doanh thì thực hiện việc tách thửa theo quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Các trường hợp không áp dụng hạn mức diện tích tách thửa đất ở theo quy định trên:

– Tách thửa đất để thực hiện quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi nhà nước thu hồi mà nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết định này thì chủ sử dụng đất được phép giữ lại nhưng khi xây dựng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng (trừ trường hợp người sử dụng đất có đơn đề nghị nhà nước thu hồi đất theo quy định).

– Tách thửa đất để chuyển nhượng, tặng cho hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương; tách thửa để hình thành quyền về lối đi.

– Tách thửa đất đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới bảo đảm diện tích tối thiểu được phép tách thửa.

Về hạn mức giao đất ở trên địa bàn Hà Tĩnh

– Hạn mức diện tích giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh được căn cứ vào quỹ đất thực tế của địa phương và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch chỉnh trang đô thị, quy hoạch chỉnh trang khu dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hạn mức diện tích giao đất ở cho mỗi vùng tối đa không vượt quá quy định sau:

– Trường hợp giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này không ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) nếu thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 thì hạn mức công nhận diện tích đất ở cho mỗi hộ gia đình quy định như sau:

– Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở.

– Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở do UBND tỉnh quy định thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

Trên đây là một số thông tin mới nhất về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất và hạn mức giao đất ở hiện nay tại Hà Tĩnh bạn đọc có thể tham khảo.

Xử lý thế nào khi bị hàng xóm lấn chiếm đất?

Tình trạng lấn chiếm đất với hộ liền kề là tranh chấp đất đai khá phổ biến hiện nay. Vậy, khi bị hàng xóm lấn chiếm đất, cần phải làm gì được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo quy định hiện hành, lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

Chiếm đất là việc tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép.

Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc có hành vi chiếm diện tích đất của người khác.

Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất đai

Theo Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai hiện hành, khi bị hàng xóm lấn chiếm đất, người bị lấn chiếm giải quyết như sau:

– Thương lượng, hòa giải với người có hành vi lấn chiếm đề đòi lại phần diện tích bị lấn chiếm; hoặc

– Gửi đơn lên UBND cấp xã để tiến hành hòa giải nếu không thể tự hòa giải.

– Người có đất bị lấn chiếm khởi kiện đến Tòa án theo quy định trong trường hợp các bên hòa giải không thành.

Cụ thể:

1. Thương lượng, hòa giải đòi lại phần diện tích đất bị lấn chiếm:

Căn cứ khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Theo đó, trước tiên người bị lấn chiếm đất có thể thương lượng, tự hòa giải để giải quyết vụ việc.

Trường hợp hai bên không thể tự thương lượng, thỏa thuận có thể làm đơn yêu cầu hòa giải gửi đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải (căn cứ theo khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013). Trong đó:

+ Trách nhiệm tổ chức hòa giải: Thuộc về Chủ tịch UBND cấp xã nơi có đất bị tranh chấp, trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.

+ Thời hạn giải quyết: Tối đa 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.

2. Sau khi tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã:

– Nếu hòa giải thành: Thực hiện theo kết quả hòa giải. Trường hợp lấy lại được đất bị lấn chiếm và có thay đổi hiện trạng về ranh giới đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để sửa lại ranh giới.

Nếu hòa giải không thành: Người bị lấn chiếm đất có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp để giải quyết (theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013).

3. Khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất tranh chấp:

Trong trường hợp các bên tranh chấp có Sổ đỏ hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu muốn giải quyết tranh chấp thì chỉ được khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất.

Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

– Đơn khởi kiện theo mẫu

– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất;

– Biên bản hòa giải có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

– Giấy tờ của người khởi kiện: Chứng minh thư nhân dân/Thẻ căn cước công dân.

– Các giấy tờ chứng minh khác theo yêu cầu khởi kiện của bên khởi kiện (ví dụ như văn bản đo đạc, trích lục hồ sơ địa chính…)

Trường hợp đất không có Sổ đỏ hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, có thể lựa chọn một trong hai cách giải quyết sau:

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân.

– Đề nghị UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.

Theo đó, trường hợp giải quyết tại UBND, thẩm quyền giải quyết thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định.

Hà Nội: Thay đổi thông tin người được cấp sổ, thủ tục đăng ký biến động đất đai thế nào?

UBND TP Hà Nội vừa có Quyết định 5553/QĐ-UBND công bố bổ sung Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai trên địa bàn và sửa đổi nội dung công bố tại Phụ lục kèm theo Quyết định 3974/QĐ-UBND. Vậy, thủ tục đăng ký biến động đất đai mới nhất tại Hà Nội như thế nào?

Theo phụ lục sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai tại Hà Nội, trường hợp đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận (đổi tên hoặc giấy tờ pháp nhân, giấy tờ nhân thân, địa chỉ); giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cụ thể như sau:

* Đối tượng: Tổ chức, cá nhân

* Nộp hồ sơ: – Tại Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

– Trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính Văn phòng Đăng ký đất đai (đối với tổ chức hoặc cá nhân) hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (đối với cá nhân).

– Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục trên môi trường điện tử

* Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính:

– Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải trình UBND Thành phố).

– Văn phòng Đăng ký đất đai Hà Nội (Đối với tổ chức, cá nhân).

– Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (đối với cá nhân).

* Cơ quan có thẩm quyền quyết định:

– UBND Thành phố (đối với trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước phải trình UBND Thành phố).

– Văn phòng Đăng ký đất đai (đối với tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký biến động, cấp lại Giấy chứng nhận) hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai (đối với cá nhân đề nghị đăng ký biến động, cấp lại Giấy chứng nhận).

* Thời gian thực hiện: 10 ngày làm việc.

Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Hà Nội theo Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND

* Về phí, lệ phí: Việc thu phí, lệ phí thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 06/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của HĐND Thành phố (các khoản thuế, thu khác có liên quan thực hiện theo các quy định hiện hành).

Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất ở Đà Nẵng

Hiện nay tại Đà Nẵng, chỉ có quy định về diện tích tối thiểu tách thửa đối với đất ở và được quy định tại Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND và sửa đổi, bổ sung tại các Quyết định 29/2018/QĐ-UBND; Quyết định 31/2020/QĐ-UBND do UBND TP Đà Nẵng ban hành.

Quy định điều kiện tách thửa tại TP Đà Nẵng áp dụng cho các địa phương trong tỉnh bao gồm 6 quận: Cẩm Lệ, Hải Châu, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Thanh Khê và 2 huyện: Hòa Vang, Hoàng Sa.

>>Xem thêm: Bản đồ quy hoạch Đà Nẵng

Điều kiện chung được phép tách thửa đất tại Đà Nẵng

Tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định thửa đất đề nghị xin tách thửa cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Đã được cấp sổ đỏ

– Đất không thuộc trường hợp có tranh chấp và đang trong thời hạn sử dụng đất

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Ngoài ra, tại Điều 5 Quyết định 42/2014/QĐ-UBND và được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND của UBND thành phố Đà Nẵng quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất ở Đà Nẵng

Điều 5 Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND và được sửa đổi bổ sung theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND và được sửa đổi bởi Điều 2 Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND, cụ thể diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở như sau:

– Đối với thửa đất thuộc khu vực tại quận Hải Châu và quận Thanh Khê thì diện tích của thửa đất mới hình thành và diện tích của thửa đất còn lại phải không được bé hơn 50m2 và chiều rộng cạnh của thửa đất (cả thửa mới hình thành và thửa còn lại) không được bé hơn 3m;

– Đối với thửa đất thuộc khu vực: các phường thuộc quận Sơn Trà; phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ thuộc quận Ngũ Hành Sơn; phường Khuê Trung, phường Hòa Thọ Đông thuộc quận Cẩm Lệ; phường Hòa Minh, phường Hòa Khánh Nam thuộc quận Liên Chiểu thì khi tách thửa cần phải đáp ứng diện tích tối thiểu như sau:

+ Diện tích của thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại không được nhỏ hơn 60m2;

+ Chiều rộng cạnh của thửa đất không được nhỏ hơn 3m.

– Đối với thửa đất thuộc các khu vực: phường Hòa An thuộc quận Cẩm Lệ; các phường còn lại thuộc quận Liên Chiểu (trừ phường Hòa Minh và phường Hòa Khánh Nam) thì khi tách thửa cần phải đáp ứng điều kiện như sau:

+ Diện tích của thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải có diện tích tối thiểu là 70m2;

+ Chiều rộng cạnh của thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại tối thiểu là 3,5m.

– Đối với thửa đất thuộc các khu vực: các phường còn lại thuộc quận Ngũ Hành Sơn; các phường còn lại thuộc quận Cẩm Lệ; các vị trí mặt tiền quốc lộ 1A, quốc lộ 14B, quốc lộ 14G, ĐT 602, ĐT 605 thuộc địa phận huyện Hòa Vang thì khi tách thửa cần phải đáp ứng các điều kiện như sau:

+ Diện tích của thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại phải có diện tích tối thiểu là 80m2

+ Chiều rộng cạnh của thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại có kích thước tối thiểu là 4m.

– Đối với thửa đất thuộc các khu vực: xã thuộc huyện Hòa Vang, huyện Hoàng Xa (trừ các địa điểm thuộc huyện Hòa Vang đã được nêu ở trên) thì khi tách thửa cần phải đáp ứng các điều kiện như sau:

+ Diện tích của thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đáp ứng diện tích tối thiểu là 120m2;

+ Chiều rộng cạnh thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đáp ứng kích thước tối thiểu là 5m.

– Đối với trường hợp từ một thửa đất mà người sử dụng đất có đề nghị tách 5 thửa đất trở lên (kể cả trường hợp không tách cùng một lúc) thì sẽ phải giao cho Sở xây dựng phối hợp với UBNDn các quận, huyện ban hành hướng dẫn những quy định cần thiết về hạ tầng kỹ thuật trước khi thực hiện thủ tục tách thửa đất.

– Trường hợp thửa đất đã được phê duyệt quy hoạch tại các khu quy hoạch chi tiết xây dựng với tỷ lệ từ 1/2.000 đến 1/500 trên địa bàn thành phố thì người sử dụng đất sẽ không được phép thực hiện thủ tục tách thửa, chia nhỏ các lô đất.

Sau 03 năm kể từ ngày rà soát phê duyệt các quy hoạch này, mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện hoặc có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và chưa có thông báo thu hồi đất, chưa có quyết định thu hồi đất, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phép tách thửa đất.

– Đối với phần diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa đối với những khu vực đã có quy hoạch tỷ lệ từ 1/2.000 đến 1/500 để thực hiện dự án nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất (trừ dự án quy hoạch nâng cấp mở rộng đường, kiệt, hẻm) thì điều kiện tách thửa sẽ được xác định như sau:

+ Đối với các quận Hải Châu, Thanh Khuê và Sơn Trà thì diện tích phải từ 100m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 4m;

+ Đối với các quận Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu thì diện tích tối thiểu là 150m2 và chiều rộng cảnh thửa đất tối thiểu là 4,5m;

+ Đối với khu vực thuộc huyện Hòa Vang thì diện tích tối thiểu là 200m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 5m.

Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại Đà Nẵng

Hạn mức giao đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở nông thôn và đất ở đô thị tại TP Đà Nẵng như sau:

– Đối với quận Hải Châu:

+ Phường Hoà Cường Bắc, Hòa Cường Nam: 150m2/hộ;

+ Các phường còn lại: 100m2/hộ.

– Đối với quận Thanh Khê:

+ Phường An Khê, Hoà Khê, Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây: 150m2/hộ;

+ Các phường còn lại: 100m2/hộ.

– Đối với quận Sơn Trà: 150m2/hộ.

– Đối với quận Ngũ Hành Sơn:

+ Trường hợp sử dụng đất ở vị trí nằm mặt tiền các đường: Lê Văn Hiến, Trần Đại Nghĩa: 150 m2/hộ;

+ Phường Mỹ An, Khuê Mỹ: 150m2/hộ;

+ Phường Hòa Quý, Hòa Hải (các vị trí còn lại): 200m2/hộ.

– Đối với quận Liên Chiểu:

+ Trường hợp sử dụng đất nằm ở vị trí mặt tiền các đường gồm: Tôn Đức Thắng, Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Văn Cừ, Âu Cơ, đường tránh Hải Vân – Tuý Loan: 150m2/hộ;

+ Các vị trí còn lại: 200m2/hộ.

– Đối với quận Cẩm Lệ:

+ Phường Khuê Trung: 150m2/hộ;

+ Trường hợp sử dụng đất ở vị trí mặt tiền các đường: Quốc lộ 1A, Trường Chinh, Tôn Đức Thắng, Cách Mạng Tháng 8, Quốc lộ 14B: 150m2/hộ;

+ Các vị trí còn lại: 200m2/hộ.

– Đối với huyện Hòa Vang:

+ Trường hợp sử dụng đất ở vị trí nằm mặt tiền các đường: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, ĐT 601 (đoạn thuộc xã Hoà Sơn), ĐT 602, ĐT 605, đường tránh Hải Vân – Tuý Loan, khu du lịch Bà Nà – Suối Mơ: 150m2/hộ;

+ Xã Hòa Phước, Hòa Châu, Hòa Tiến, Hòa Nhơn, Hòa Phong, Hòa Khương, Hòa Sơn (các vị trí còn lại): 200m2/hộ;

+ Xã Hòa Bắc, Hòa Phú, Hòa Ninh, Hòa Liên (các vị trí còn lại): 300m2/hộ.

– Đối với huyện Hoàng Sa: 300m2/hộ.

Trên đây là một số thông tin liên quan diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất ở và hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đang áp dụng hiện nay tại Đà Nẵng bạn đọc có thể tham khảo!

Có được mua đất nông nghiệp ở địa phương khác không?

Tôi có hộ khẩu thường trú tại Thanh Hóa nhưng muốn mua đất nông nghiệp ở Nghệ An thì có được không? Xin hỏi, trường hợp không có hộ khẩu thường trú tại địa phương thì có được mua, nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp không?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Luật Đất đai 2013 thì hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này.

Và tại khoản 3, khoản 4 Điều 191 Luật Đất đai 2013 cũng quy định như sau:

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, theo quy định trên thì hộ gia đình, cá nhân được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào việc có hộ khẩu ở nơi đó hay không. Tuy nhiên, nếu nhận chuyển nhượng là đất trồng lúa thì phải đáp ứng điều kiện là có trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.

Do đó, người nơi khác có quyền nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp ở khác nơi mình sinh sống, ngoại trừ trường hợp chuyển nhượng đất nông nghiệp trong phạm vi được quy hoạch là đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Các trường hợp khác ngoài 2 trường hợp ở trên thì đất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng bình thường.

6 bước người khôn ngoan luôn làm trước khi rao bán nhà

Thị trường nhà ở vẫn còn chững sau hàng loạt biến động về kinh tế và thắt chặt dòng vốn, khiến giá nhà giảm hoặc đi ngang. Tuy nhiên, vẫn có một số cách giúp chủ nhà bán được nhà nhanh với giá hời.

https://outsfl.com/images/2023/V1iss21/HomeMarket.jpg#joomlaImage://local-images/2023/V1iss21/HomeMarket.jpg?width=768&height=505

Trang bị đồ đạc ở mức hợp lý

Ngôi nhà của bạn sẽ trông lớn hơn và sạch sẽ hơn nếu không có quá nhiều món đồ cũ kỹ vứt ngổn ngang bên trong. Thay vào đó, bạn hãy sử dụng các đồ đạc và nội thất có gam màu trung tính theo phong cách hiện đại, nhưng được sắp xếp ở mức độ vừa phải để thu hút người mua nhà. Bạn có thể hỏi các đơn vị tư vấn nội thất để lựa chọn ra một phong cách phù hợp cho căn nhà.

Làm sạch sâu

Hãy thuê một đơn vị làm sạch công nghiệp để cọ rửa mọi ngóc ngách của căn nhà, bao gồm đánh bóng sàn nhà hoặc làm sạch thảm, rèm cửa và các bộ sofa bằng hơi nước.

Làm mới tường và trần

Hãy sơn lại các bức tường bằng gam màu tươi sáng, nhổ hết đinh gắn trên tường nếu không cần thiết, và vá lại những vết nứt hoặc lỗ thủng. Việc sơn lại kèm theo sơn chống thấm cũng giúp ngôi nhà chống chịu tốt hơn với các đợt mưa có thể gây thấm và mốc tường.

Trong trường hợp không thể tự làm, bạn có thể thuê thợ hoặc một đơn vị thi công chuyên nghiệp. Họ thậm chí có thể đưa ra cho bạn lời khuyên về màu sơn hoặc sơn các mảng tường với những màu sắc khác nhau như một cách trang trí cho căn nhà.

Sửa chữa mái nhà và cửa

Hãy gọi thợ làm mái đến xem xét và nhờ họ sửa chữa bất kỳ hư hỏng nhỏ nào đã hoặc có thể phát sinh đối với mái nhà hoặc các cánh cửa. Người mua nhà chắc chắn sẽ không hài lòng với một căn nhà có những cánh cửa gỗ bị mối mọt, hoặc cửa sắt hoen rỉ.

Phân bổ lại không gian

Việc bố trí lại các không gian trong nhà cho hợp lý không dễ dàng, nhưng lại đem đến những lợi ích to lớn và tạo ra sự thuận tiện cho sinh hoạt và đời sống của người mua nhà sau này. Vì vậy, nếu bạn có thể sắp xếp lại các khu vực trong nhà một cách khoa học hơn, như mở rộng gian bếp, nối thông phòng bếp và phong cách với hướng nhìn ra vườn, mở rộng ban công… thì hãy thực hiện trước khi rao bán nhà

Tính tiền cải tạo vào giá bán.

Hãy đảm bảo rằng đại lý và người môi giới của bạn sẽ tính các chi phí sửa chữa và cải tạo nói trên vào giá bán nhà, để bạn có thể thu lại bằng hoặc hơn số tiền mà bạn đã đầu tư.

Tỷ lệ hoàn vốn trong đầu tư bất động sản là gì?

Tỷ lệ hoàn vốn (IRR) là một trong những thước đo hiệu suất đầu tư bất động sản quan trọng đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp.

Để thu được lợi nhuận từ khoản đầu tư, các nhà đầu tư bất động sản cần biết cách cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận tiềm năng. Một trong những cách tính toán lợi nhuận tiềm năng đó là phân tích lợi tức đầu tư. Tuy nhiên, tỷ lệ hoàn vốn (IRR) được biết là thước đo đầu tư bất động sản chính xác hơn cả lợi tức đầu tư. Tỷ lệ hoàn vốn (IRR) được sử dụng để đo lường lợi nhuận dài hạn của bất động sản và là một khái niệm mà các nhà đầu tư bất động sản phải làm quen.

Tỷ lệ hoàn vốn (IRR) là gì?

Tỷ lệ hoàn vốn (IRR) trong đầu tư bất động sản là ước tính giá trị mà bất động sản tạo ra trong khoảng thời gian mà nhà đầu tư sở hữu nó. Tỷ lệ hoàn vốn (IRR) có thể hiểu là tốc độ tăng trưởng mà khoản đầu tư bất động sản có thể tạo ra.

Về cơ bản, tỷ lệ hoàn vốn (IRR) là tỷ lệ phần trăm lợi nhuận bạn kiếm được trên vốn đầu tư vào bất động sản trong toàn bộ thời gian nắm giữ.

Công thức tính tỷ lệ hoàn vốn nội bộ

NPV = Σ [Ct / (1+IRR)^t] – C0 = 0

Hoặc:

NVP = – C0 + C1/(1+IRR) + C2/(1+IRR)^2 +…+ Ct/(1+IRR)^t = 0

Trong đó:

+ C0 là vốn đầu tư ban đầu (tại thời điểm t=0)

+ C là dòng tiền vào hoặc ra tại thời điểm t (t>0)

+ t là thời gian (thường được tính theo năm)

+ IRR là tỷ lệ hoàn vốn (IRR)

+ NPV là giá trị hiện tại ròng

Nói chung, nếu tỷ lệ hoàn vốn (IRR) lớn hơn vốn đầu tư ban đầu thì đó được coi là khoản đầu tư tốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ hoàn vốn (IRR) thấp hơn vốn đầu tư ban đầu thì đó là khoản đầu tư không tốt. Ngoài ra, bạn cũng cần phải xem xét các yếu tố như quy mô đầu tư, thời gian nắm giữ và dòng tiền vào và ra.

Tại sao việc tính tỷ lệ hoàn vốn (IRR) trong đầu tư bất động sản lại quan trọng?

Tỷ lệ hoàn vốn (IRR) là một cách toàn diện để ước tính lợi nhuận của khoản đầu tư bất động sản. Bạn sẽ có được bức tranh rõ ràng hơn về lợi nhuận mà khoản đầu tư sẽ tạo ra từ đầu đến cuối. Điều này cực kỳ hữu ích nếu bạn muốn trở thành một nhà đầu tư bất động sản chuyên nghiệp và đang có ý định đầu tư vào bất động sản trong thời gian dài. Bên cạnh đó, tỷ lệ hoàn vốn (IRR) cũng mang lại cho các nhà đầu tư bất động sản phương tiện để so sánh các khoản đầu tư dựa trên lợi nhuận của họ. Giả sử rằng tất cả các bất động sản đều cần số tiền đầu tư ban đầu như nhau, thì bất động sản có tỷ lệ hoàn vốn (IRR) cao nhất thì sẽ được coi là tốt nhất.

Hạn chế của tỷ lệ hoàn vốn (IRR) trong đầu tư bất động sản

Vì tỷ lệ hoàn vốn (IRR) là ước tính nên nó có thể đúng hoặc không đúng. Về cơ bản, bạn tính toán dựa trên các giả định về cách thị trường tổng thể sẽ hoạt động và ước tính dòng tiền mà tài sản đầu tư sẽ tạo ra. Ngoài ra, bạn nên tính toán tỷ lệ hoàn vốn (IRR) qua các công cụ hỗ trợ (chẳng hạn như hàm IRR trong Microsoft Excel) vì công thức tính tương đối phức tạp với phương pháp thủ công nếu bạn nắm giữ tài sản trong nhiều năm.

Tỷ lệ hoàn vốn (IRR) khác gì so với lợi tức đầu tư?

Lợi tức đầu tư là thước đo đo lường hiệu quả của bất động sản đầu tư. Nó tính toán lợi nhuận từ tài sản trừ đi chi phí. Lợi tức đầu tư được tính toán dưới dạng phần trăm và thể hiện tổng mức tăng trưởng của bất động sản, nhưng nó bỏ qua “giá trị thời gian của tiền”. “Giá trị thời gian của tiền” được hiểu là một số tiền tại thời điểm hiện tại có giá trị cao hơn số tiền đó trong tương lai do khả năng sinh lời tiềm năng của nó. Hơn nữa, lợi tức đầu tư chỉ có thể sử dụng được khi so sánh các khoản đầu tư bất động sản trong cùng khung thời gian.

Trong khi đó, tỷ lệ hoàn vốn (IRR) tính đến “giá trị thời gian của tiền” vì tỷ suất này được tính cho từng giai đoạn đầu tư bất động sản. Tỷ lệ hoàn vốn (IRR) chính xác hơn lợi tức đầu tư vì nó mang lại cho các nhà đầu tư khả năng theo dõi sự tăng trưởng tiền của họ trong dài hạn. Quan trọng nhất, tỷ lệ hoàn vốn (IRR) rất hữu ích khi so sánh các khoản đầu tư bất động sản với các khung thời gian khác nhau.

Tóm lại, tỷ lệ hoàn vốn (IRR) trong đầu tư bất động sản là thước đo phổ biến giúp các nhà đầu tư đánh giá cơ hội đầu tư, đo lường hiệu quả đầu tư và xác định giá trị của khoản đầu tư theo thời gian. Hãy nhớ rằng, tỷ lệ hoàn vốn (IRR) của bất động sản đầu tư càng cao thì tiềm năng lợi nhuận của nó càng lớn.

Chính sách bất động sản, xây dựng nổi bật có hiệu lực từ tháng 11/2023

Từ tháng 11/2023, nhiều chính sách mới về bất động sản, xây dựng bắt đầu có hiệu lực thi hành. Trong đó, nổi bật là các chính sách sau đây:

1. Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất

Theo Quyết định 25/2023/QĐ-TTg (có hiệu lực từ ngày 20/11/2023) của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023, trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất như sau:

– Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất (bằng một trong các phương thức: Trực tiếp, điện tử, bưu chính) cho cơ quan thuế quản lý thu tiền thuê đất, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Quản lý Khu công nghệ cao, cơ quan khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế kể từ ngày 20/11/2023 đến hết ngày 31/3/2024. Không áp dụng giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này đối với trường hợp người thuê đất nộp hồ sơ sau ngày 31/3/2024.

– Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp theo quy định nêu trên; không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xác định số tiền thuê đất được giảm và ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định tại pháp luật về thu tiền thuê đất và pháp luật về quản lý thuế.

– Trường hợp người thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của Quyết định này nhưng sau đó cơ quan quản lý nhà nước phát hiện qua thanh tra, kiểm tra việc người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

– Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định và quyết định giảm tiền thuê đất có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau hoặc năm tiếp theo theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan; trường hợp không còn kỳ phải nộp tiền thuê đất tiếp theo thì thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả số tiền nộp thừa theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

Chính sách bất động sản, xây dựng nổi bật có hiệu lực từ tháng 11/2023

2. Hướng dẫn một số nội dung về chương trình phát triển đô thị

Từ ngày 10/11/2023, Thông tư 06/2023/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về chương trình phát triển đô thị bắt đầu có hiệu lực thi hành.

Theo đó, trường hợp đô thị loại V có chương trình phát triển đô thị được lồng ghép trong hồ sơ khu vực phát triển đô thị đã được phê duyệt trước ngày 10/11/2023 tiếp tục được thực hiện cho đến khi có chương trình phát triển đô thị được phê duyệt theo quy định tại Thông tư 06/2023/TT-BXD.

Trường hợp chương trình phát triển đô thị đang được lập nhưng chưa được phê duyệt trước ngày 10/11/2023 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan đang xây dựng chương trình phát triển đô thị tiếp tục thực hiện nhiệm vụ là cơ quan tổ chức lập nhưng phải rà soát, điều chỉnh, bổ sung bảo đảm quy định tại Nghị định 11/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP) và Thông tư 06/2023/TT-BXD. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn vị được giao xây dựng chương trình phát triển đô thị thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 11/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP) và Thông tư 06/2023/TT-BXD.

Việc thẩm định, phê duyệt chương trình phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại Nghị định 11/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 35/2023/NĐ-CP) và Thông tư 06/2023/TT-BXD.

3. Hòa Bình quy định mới về giấy phép xây dựng

Theo Quyết định 29/2023/QĐ-UBND (có hiệu lực từ ngày 01/11/2023) ngày 18/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, quy định về giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:

– Giấy phép xây dựng có thời hạn được cấp cho công trình đủ điều kiện quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020.

– Quy mô công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được cấp phép xây dựng có thời hạn:

+ Đối với trường hợp xây mới: Quy mô xây dựng không quá 02 tầng, có chiều cao dưới 9m, tổng diện tích sàn xây dựng không quá 160m2.

+ Đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo: Đảm bảo không làm tăng quy mô của của công trình hiện hữu đối với trường hợp có quy mô hiện hữu lớn hơn quy mô nêu trên; trường hợp quy mô công trình hiện hữu nhỏ hơn quy mô nêu trên thì công trình sau khi cải tạo, sửa chữa có quy mô không vượt quy mô nêu trên.

+ Đối với công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo nhưng không được làm tăng quy mô diện tích, cấp công trình.

– Thời hạn tồn tại của công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn: Từ khi công trình khởi công theo giấy phép xây dựng đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước để thực hiện quy hoạch xây dựng.

4 sai lầm thường gặp khi tính toán lợi nhuận trong đầu tư bất động sản

Nhà đầu tư cần tính toán lợi nhuận trước khi chốt giao dịch, cụ thể là phân tích lợi tức đầu tư. Phân tích lợi tức đầu tư là quá trình đánh giá hiệu suất của khoản đầu tư bằng cách tính tỷ lệ giữa lợi nhuận và chi phí đầu tư. Mặc dù hoạt động phân tích này có vẻ đơn giản nhưng việc phân tích lợi tức đầu tư trong bất động sản không phải lúc nào cũng dễ dàng như nhiều người tưởng.

Nguyên nhân là do có rất nhiều con số mà các nhà đầu tư bất động sản phải sử dụng khi tính lợi nhuận tiềm năng của một tài sản. Do đó, nhà đầu tư rất dễ mắc sai lầm trong khi thực hiện quá trình này. Họ có thể phải trả cái giá rất đắt khi đưa ra một quyết định đầu tư lớn dựa trên những số liệu sai.

Dưới đây là 4 sai lầm phổ biến mà các nhà đầu tư bất động sản dễ mắc phải khi phân tích lợi tức đầu tư và cách phòng tránh.

#1. Sử dụng ước tính thay vì con số thực tế

Khi các nhà đầu tư mới gia nhập thế giới bất động sản, họ biết rằng có những quy tắc được sử dụng làm hướng dẫn về việc có nên mua một bất động sản cụ thể hay không. Chẳng hạn, quy tắc 1% cho biết rằng tiền thuê hàng tháng phải bằng hoặc lớn hơn 1% tổng giá mua của một bất động sản. Hoặc, quy tắc 50% chỉ ra rằng rằng 50% số tiền thuê nhà bạn thu được từ một tài sản sẽ được dùng vào chi phí. Vì vậy, các nhà đầu tư thường sẽ có xu hướng tìm kiếm những bất động sản đáp ứng các quy tắc này.

Sai lầm đầu tiên mà một số nhà đầu tư mới mắc phải là sử dụng các quy tắc này để đánh giá thực tế hơn là chỉ coi chúng như những hướng dẫn. Giả sử bạn đã tìm thấy một bất động sản đáp ứng được quy tắc 1%. Điều đó thật tuyệt vời. Bây giờ, bạn nên đặt quy tắc này sang một bên và tìm kiếm số tiền thuê thực tế hàng tháng của căn nhà này. Bạn có thể hỏi người bán hoặc nhà môi giới về số tiền mà người thuê hiện tại đang phải trả. Nếu hiện tại không có người thuê nhà, nhà môi giới bất động sản cần tiến hành phân tích thị trường để xác định giá thuê trong khu vực là bao nhiêu.

Việc tính toán lợi nhuận tiềm năng phải được thực hiện dựa trên các con số thực tế vì các ước tính có thể đưa ra những kết quả cực kỳ sai lệch. Những ước tính này chỉ hữu ích khi xem xét một tài sản có tiềm năng đem lại thu nhập hay không. Nhưng khi thực hiện phân tích lợi tức đầu tư, hãy luôn sử dụng những con số thực tế để đưa ra quyết định đầu tư sáng suốt.

#2. Không tính toán mọi chi phí

Nhiều nhà đầu tư tính toán lợi nhuận tiềm năng của bất động sản mà quên trừ đi một số chi phí. Đây là một sai lầm khác vì khi kiếm tiền từ bất động sản, bởi vì việc giảm thiểu chi phí là chìa khóa để thu được lợi nhuận cao hơn. Có nghĩa là, khi bạn quên hoặc bỏ qua một khoản chi phí trong khi tính toán, lợi tức đầu tư được tính sẽ cao hơn mức thực tế. Cuối cùng, bạn có thể đã đầu tư vào một bất động sản với lợi tức đầu tư thực tế không bằng con số mà bạn đã tính toán và bạn cũng đã quên luôn việc lập ngân sách cho những chi phí thuê này.

Vì vậy, khi bạn đánh giá một khoản đầu tư bất động sản bằng cách thực hiện phân tích lợi tức đầu tư, hãy đảm bảo rằng bạn đã tính đến tất cả các chi phí hàng tháng mà bạn sẽ phải chi trả khi sở hữu tài sản đó, chẳng hạn như thuế tài sản, bảo hiểm, sửa chữa và phí quản lý tài sản (nếu có), các khoản thanh toán thế chấp,…

#3. Nhầm lẫn giữa dòng tiền và thu nhập hoạt động ròng

Điều quan trọng đối với các nhà đầu tư bất động sản mới là phải hiểu rằng thu nhập hoạt động ròng và dòng tiền là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau, mỗi khái niệm đều đem lại kết quả tính toán hoàn toàn khác nhau.

Dòng tiền là thu nhập trong một khoảng thời gian nhất định trừ đi chi phí trong cùng khoảng thời gian đó. Mặt khác, thu nhập hoạt động ròng sẽ bằng tất cả doanh thu từ tài sản trừ đi tất cả các chi phí hoạt động cần thiết. Mặc dù chúng có vẻ giống nhau nhưng điểm khác biệt chính giữa hai thước đo này là thu nhập hoạt động ròng không bao gồm chi phí đi vay (hay chính là nợ thế chấp). Trong khi đó, dòng tiền có tính đến chi phí đi vay. Điều này có nghĩa là dòng tiền có thể được tính bằng thu nhập hoạt động ròng trừ đi chi phí đi vay.

Việc phân biệt rõ hai thước đo này là rất quan trọng bởi vì các nhà đầu tư cần biết phải sử dụng công thức nào khi tính toán lợi nhuận từ đầu tư trong phân tích lợi tức đầu tư. Nếu bạn đang đánh giá một tài sản mà bạn đã mua hoàn toàn bằng tiền của mình, bạn sẽ phải tính lợi nhuận dựa trên thu nhập hoạt động ròng vì bạn không có bất kỳ khoản nợ nào để tính vào phần chi phí. Tuy nhiên, nếu bạn đang sử dụng khoản vay thế chấp để đầu tư bất động sản thì bạn cần sử dụng dòng tiền vì nó thể hiện tổng lợi nhuận mà bạn có thể nhận được vào cuối năm từ tài sản sau khi đã trả chi phí nợ.

#4. Sử dụng sai công thức tính lợi tức đầu tư

Có hai công thức tính lợi tức đầu tư đối với một bất động sản cho thuê, đó là công thức tỷ suất vốn hóa và công thức tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư.

Tỷ suất vốn hóa đo lường mức độ sinh lời của việc đầu tư bất động sản bằng cách so sánh thu nhập hoạt động ròng với giá mua. Có nghĩa là, nếu bạn dự định thực hiện phân tích lợi tức đầu tư đối với tài sản mà bạn mua bằng tiền của bản thân, bạn cần sử dụng công thức tỷ suất vốn hóa. Mặt khác, tỷ lệ dòng tiền trên vốn đầu tư được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của tài sản được mua bằng khoản vay thế chấp. Tỷ lệ này được tính toán bằng cách so sánh lợi nhuận hàng năm với số tiền mặt thực sự đầu tư. Bạn phải sử dụng công thức phù hợp để phân tích lợi tức đầu tư một cách chính xác.

Định danh số nhà: Quy định đánh số nhà hiện nay thế nào?

Hiện Bộ Công An dự kiến định danh số nhà và căn hộ chung cư để xác định mỗi người đang sở hữu bao nhiêu bất động sản. Vậy, quy định về đánh số nhà đang áp dụng hiện nay thế nào?

Hướng tới định danh số nhà

Trong thỏa thuận hợp tác giữa Cục Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự Xã hội (C06 Bộ Công an) với Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam về triển khai Đề án 06, Cục C06 đề cập tới hoạt động định danh số nhà.

Bộ Công an kỳ vọng kế hoạch này được triển khai sẽ tiết kiệm nhiều chi phí cho Nhà nước khi tận dụng được dữ liệu có sẵn, không phải chờ làm sạch dữ liệu về bất động sản. Đây cũng là giải pháp để thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng tại Chỉ thị số 13/CT-TTg về lập lại trật tự, khắc phục những bất cập với công tác tư vấn đầu tư xây dựng các công trình, dự án ngành giao thông vận tải.

Theo Cục Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự Xã hội, hiện nay, Bộ Xây dựng cùng Bộ Tài nguyên và Môi trường là hai cơ quan quản lý Nhà nước chủ trì việc xây dựng dữ liệu về số nhà, nhà ở. Mục tiêu là đánh số cụ thể đến từng ngôi nhà, từng căn hộ hay thửa đất theo quy luật thống nhất.

Căn cứ dữ liệu trên, Bộ Công an sẽ thu thập cơ sở dữ liệu về số nhà, cộng với thông tin thu thập từ UBND các cấp, trên nguyên tắc chuẩn hóa số liệu để định danh số nhà.

C06 cho biết, việc định danh số nhà, số căn hộ sẽ tạo ra mạng lưới định danh bất động sản gắn với mỗi công dân. Đây là cơ sở dữ liệu để những đơn vị trung gian khác (bưu điện, chuyển phát nhanh…) khai thác, sử dụng khi giao nhận hàng đảm bảo được chính xác nhất.

Quy định đánh số nhà hiện nay

Quy định về gắn biển số nhà

Việc gắn biển số nhà căn cứ theo quy định từ Điều 10 đến Điều 12 Quy chế kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD, cụ thể:

– Gắn biển số nhà tại đường, phố, ngõ, ngách

+ Mỗi nhà mặt đường, nhà trong ngõ, trong ngách được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, phố, ngõ, ngách khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, phố, ngõ, ngách thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, phố, ngõ, ngách lớn hơn.

+ Biển số nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên giữa cửa đi chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là hai mét (2m).

– Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư

Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 Quy chế kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.

– Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang

+ Biển tên nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.

+ Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng, biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi, biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống; được đặt vị trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy mét.

+ Biển số tầng nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.

+ Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.

Nguyên tắc đánh số nhà, số căn hộ

Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách được quy định theo Điều 4 Quy chế kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD:

– Đánh số nhà mặt đường và nhà trong ngõ, trong ngách được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3…, n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định dưới đây. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7…), nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8…).

– Chiều đánh số nhà

+ Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;

+ Trường hợp ngõ chỉ có một đầu thông ra đường, phố thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố đến nhà cuối ngõ. Trường hợp ngõ đặt tên theo đường, phố và ngõ thông ra đường, phố cả hai phía, thì lấy chiều từ nhà đầu ngõ sát với đường, phố mà ngõ mang tên đến cuối ngõ bên kia.

Trường hợp ngách chỉ có một đầu thông ra ngõ thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu ngách sát với ngõ đến nhà cuối ngách;

+ Đối với ngõ hoặc ngách chưa có tên thì chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc nêu trên và tên ngõ hoặc ngách được lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay trước đầu ngõ hoặc ngách đó.

Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư quy định theo Điều 5 Quy chế kèm theo Quyết định 05/2006/QĐ-BXD:

– Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định dưới đây. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số hàng nghìn và hàng trăm chỉ tầng nhà có căn hộ đó.

– Chiều đánh số căn hộ

+ Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó.

Trong trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc trên;

+ Trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây sang chăn nuôi

Tôi có 60m2 đất trồng cây lâu năm đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hiện muốn chuyển mục đích sang đất chăn nuôi.

Tôi được biết, trường hợp chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất nông nghiệp khác (chăn nuôi) không thuộc "các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền", đồng thời cũng không thuộc "các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động" quy định tại Luật Đất đai và văn bản quy định liên quan.

Xin hỏi, tôi muốn chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất nông nghiệp khác (chăn nuôi) thì phải làm thế nào? Trình tự thủ tục cụ thể ra sao? Xin cảm ơn.

Hình minh họa

Trần Ngọc (Lào Cai)…

Trả lời:

Theo Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, trường hợp chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm (đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) sang đất nông nghiệp khác (chăn nuôi) thuộc trường hợp đăng ký biến động theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai.

Thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/1/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:

"2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký;

Xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã".

Sang tên sổ đỏ năm 2023, người dân cần biết điều này để tránh bị phạt tiền

Sang tên sổ đỏ là thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế nhà đất. Khi sang tên sổ đỏ, người dân cần nắm rõ một số quy định liên quan để thực hiện cho đúng, tránh bị phạt tiền.

Sang tên sổ đỏ năm 2023, người dân cần biết điều này để tránh bị phạt tiền. Hình minh họa

Các mốc thời gian sang tên sổ đỏ cần nắm

– Thời hạn sang tên: khi chuyển nhượng nhà đất phải đăng ký sang tên trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực; nếu chuyển nhượng nhưng không đăng ký sang tên sẽ bị phạt tiền.

Mức phạt chậm đăng ký sang tên sổ đỏ

Theo Khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP của Việt Nam quy định mức xử phạt hành chính khi không thực hiện đăng ký biến động đất đai như sau:

* Đối với khu vực khu vực nông thôn:

– Phạt tiền từ 1 – 3 triệu đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;

– Phạt tiền từ 2 – 5 triệu đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.

* Đối với khu vực đô thị:

– Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt theo từng trường hợp tương ứng tại khu vực nông thôn.

Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng đất còn bị buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo đúng quy định. Việc đăng ký biến động đất đai sẽ giúp bảo đảm quyền lợi cho người sử dụng đất, tránh được những rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng đất đai.

– Thời hạn khai, nộp thuế thu nhập cá nhân: Theo Khoản 5 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC

+ Nếu hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.

+ Nếu hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán thì nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký sang tên.

Về thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân, chính là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.

– Thời hạn khai, nộp lệ phí trước bạ: Thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký sang tên.

Thời hạn nộp lệ phí trước bạ tối đa là 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan thuế.

Mức phạt chậm kê khai thuế

Người có trách nhiệm nộp thuế chậm làm hồ sơ kê khai thuế có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

4. Phạt tiền từ 8 – 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15 – 25 triệu đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.

– Thời gian thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ:

Theo Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian mà cơ quan đăng ký đất đai thực hiện thủ tục đăng ký sang tên khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất là không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

Không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

2 trường hợp được miễn thuế, phí khi sang tên sổ đỏ

Khi chuyển nhượng nhà đất thì người bán có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân bằng 2% giá trị chuyển nhượng. Tuy nhiên, có 02 trường hợp được miễn thuế khi mua bán nhà đất như sau:

– Trường hợp 1: Theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa những người sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:

– Giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Ngoài ra, trường hợp bất động sản do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó thuộc diện được miễn thuế.

– Trường hợp 2: Theo điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111 trên thì trường hợp được miễn thuế khi chuyển nhượng nhà đất được quy định như sau: Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+ Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó).

+ Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.

+ Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ. Tức là nếu cá nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất, nhưng chỉ chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.

Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ

Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa:

– Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp không được sang tên sổ đỏ

– Không đáp ứng điều kiện được chuyển nhượng, sang tên sổ đỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 gồm: Đất đang bị tranh chấp chưa có quyết định cuối cùng của tòa án; Đất đang bị kê biên để đảm bảo thi hành án; Đất đã hết thời hạn sử dụng.

– Thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, cho tặng quyền sử dụng đất theo Điều 191 Luật đất đai 2013:

+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

+ Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, đất thuộc các trường hợp trên sẽ không được phép chuyển nhượng, cho tặng nên cũng sẽ không được phép sang tên sổ đỏ.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến việc sang tên sổ đỏ bạn đọc có thể tham khảo.

Yếu tố nào ảnh hưởng tới giá bất động sản?

Thị trường bất động sản thường không biến động mạnh như một số khoản đầu tư khác, chẳng hạn như cổ phiếu, song vẫn có những yếu tố có thể tác động trực tiếp, làm thay đổi giá bất động sản trong khoảng thời gian ngắn.

Mối quan hệ cung – cầu

Giá thị trường bất động sản chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự tương tác giữa nguồn cung và nhu cầu. Khi phân tích thị trường này, có thể thấy rõ rằng sự sẵn có của bất động sản (nguồn cung) và số lượng người mua tiềm năng (nhu cầu) tác động đáng kể đến giá cả.

Bên cung của thị trường đề cập đến số lượng bất động sản có sẵn để bán hoặc cho thuê. Các yếu tố như nhà ở xây dựng mới, cải tạo tài sản và thay đổi quyền sở hữu có thể ảnh hưởng đến nguồn cung trên thị trường.

Vị trí

Vai trò của vị trí trong việc xác định giá cả trên thị trường bất động sản là không thể phủ nhận. Vị trí có lẽ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến giá trị tài sản bất động sản.

Một vị trí đắc địa có thể đẩy giá tăng lên đáng kể, trong khi khu vực hẻo lánh hoặc kém hấp dẫn hơn có thể dẫn đến định giá tài sản thấp hơn. Một số yếu tố có thể được sử dụng để đo đạc xem liệu vị trí của tài sản bất động sản có được coi là hấp dẫn hay không có thể kể tới như các dịch vụ tiện ích, dịch vụ công, mức độ mong muốn sở hữu tài sản của người mua trong một khu vực, cơ hội việc làm, tăng trưởng kinh tế,…

Điều kiện kinh tế

Giá bất động sản có mối liên hệ phức tạp với điều kiện kinh tế, vì những biến động của nền kinh tế có thể ảnh hưởng lớn đến giá bất động sản. Các điều kiện kinh tế vi mô và vĩ mô như lạm phát, lãi suất và tỷ lệ thất nghiệp đều đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định hướng đi của thị trường bất động sản.

Trong thời kỳ lạm phát cao, giá bất động sản có xu hướng tăng do chi phí xây dựng tăng và nhu cầu nhà ở cao hơn khi người dân tìm cách bảo vệ tài sản của mình. Ngược lại, trong thời kỳ giảm phát, giá bất động sản có thể giảm do nhu cầu suy yếu.

Lãi suất cũng tác động mạnh tới thị trường bất động sản. Khi lãi suất thấp, chi phí đi vay giảm, khiến các cá nhân và doanh nghiệp có thể vay vốn để mua bất động sản dễ dàng hơn. Điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu, qua đó có thể đẩy giá bất động sản lên cao. Ngược lại, khi lãi suất tăng, việc vay mượn trở nên đắt đỏ hơn và có thể làm giảm nhu cầu về việc mua bán bất động sản.

Các chính sách của chính phủ

Các chính sách của chính phủ cũng tác động tới giá bất động sản, vì chúng đóng vai trò then chốt trong việc định hình động lực thị trường. Một chính sách quan trọng ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường bất động sản là thuế. Việc ban hành các khoản thuế liên quan tới bất động sản có thể sẽ ngăn cản hoặc khuyến khích người mua tham gia vào thị trường, từ đó ảnh hưởng tới giá bất động sản.

Hơn nữa, các quy định của chính phủ liên quan đến quy hoạch và sử dụng đất cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến giá bất động sản. Các chính sách hạn chế hoặc kiểm soát sự phát triển có thể hạn chế nguồn cung bất động sản sẵn có, đẩy giá lên cao do nhu cầu tăng. Ngược lại, các quy định được nới lỏng có thể dẫn đến tình trạng dư cung bất động sản, dẫn đến giá giảm.

Ngoài ra, các sáng kiến của chính phủ như trợ cấp cho người mua nhà lần đầu có thể kích thích nhu cầu và sau đó đẩy giá bất động sản lên cao. Trái lại, nếu chính phủ thắt chặt chính sách cho vay, điều này có thể ngăn cản người mua tiềm năng tham gia thị trường, qua đó ảnh hưởng tới giá bất động sản.

4 cách tận dụng lãi suất giảm cho nhà đầu tư bất động sản

Lãi suất giảm sẽ mang lại cho nhà đầu tư bất động sản cơ hội vay tiền với giá rẻ hơn, bao gồm khoản phải trả hàng tháng và dài hạn ít hơn. Các tiêu chuẩn cho vay trở nên thoải mái hơn và các ngân hàng bắt đầu cạnh tranh để tiếp cận khách hàng mua nhà. Dưới đây là 4 cách tốt nhất để tận dụng môi trường lãi suất đang giảm hiện nay.

https://wp-assets.stessa.com/wp-content/uploads/2019/11/27024949/black-calculator-near-ballpoint-pen-on-white-printed-paper-53621.jpg

Lãi suất cố định

Các khoản vay thế chấp có lãi suất cố định là loại khoản vay mua nhà phổ biến nhất, với thời hạn vay dao động 10 – 30 năm. Việc vay tiền để mua nhà cho thuê với lãi suất cố định là lựa chọn hoàn hảo cho các nhà đầu tư đi theo con đường mua và nắm giữ bất động sản trong thời gian dài.

Tuy nhiên, trong môi trường kinh tế nhiều biến động hiện tại, nhà đầu tư vẫn cần thiết lập một khoản đệm tài chính để phòng ngừa rủi ro lãi suất có thể tăng trở lại hoặc các biến động bất thường khác.

Lãi suất điều chỉnh

Một khoản vay thế chấp có lãi suất điều chỉnh (lãi suất huy động + biên độ điều chỉnh) có thể thúc đẩy dòng tiền trong thời gian ngắn, cung cấp thêm vốn để cho nhà đầu tư có nhu cầu mua sửa chữa và bán lại hoặc bán lướt với thời gian nắm giữ bất động sản ngắn hơn.

Thông thường, các khoản vay mua nhà đều cung cấp lãi suất cố định trong một khoảng thời gian (thường là 12 tháng), sau đó sẽ điều chỉnh định kỳ (có thể là theo từng năm) trong suốt thời hạn vay còn lại. Một số ngân hàng và tổ chức tính dụng cũng cung cấp các sản phẩm đặc biệt, trong đó người vay chỉ trả lãi trong một khoảng thời gian nhất định hoặc trong suốt thời hạn vay.

Các yếu tố quan trọng tác động đến lãi suất điều chỉnh bao gồm chỉ số kinh tế, mức tăng lãi suất trong giai đoạn đầu tiên và giữa các kỳ điều chỉnh, và mức tăng lãi suất tối đa trong suốt thời hạn vay.

Tái cấp vốn

Việc xin tái cấp vốn có thể mang lại lợi nhuận tốt ngay cả khi bạn phải thanh toán phí trả nợ trước hạn hoặc đáo hạn. Nếu có thể xin tái cấp vốn khi lãi suất đang giảm so với khoản vay hiện tại, bạn sẽ là người chiến thắng.

Ví dụ, nếu bạn có thể hưởng lãi suất 4% so với 5% trong khoản vay có lãi suất cố định với thời hạn 15 năm và số tiền 500.000 USD, thì bạn sẽ có khoản chênh 46.000 USD tiền lãi trong suốt thời hạn vay thế chấp.

Cần lưu ý rằng, hầu hết các ngân hàng đều đặt ra nhiều tiêu chuẩn cho việc tái cấp vốn, bao gồm tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản, lịch sử thanh toán khoản vay hiện tại, điểm tín dụng cũng như các tài liệu về thuế và tình hình tài chính của khách hàng.

Vay tiền của người khác hoặc góp vốn

Các nhà đầu tư bất động sản có kinh nghiệm luôn đánh giá cao nguồn vốn sẵn có từ các cá nhân khác. Đây có thể là những nhà đầu tư đang gặp khó khăn trong việc tạo ra lợi nhuận kha khá từ khoản đầu tư hiện tại của họ và muốn chuyển hướng sang bất động sản – một thị trường vô cùng sôi động và hấp dẫn trong môi trường lãi suất thấp.

Bằng cách sử dụng đòn bẩy này, các nhà đầu tư bất động sản có thể tạo ra một nhóm nhà đầu tư chung để sở hữu nhiều bất động sản hơn, từ đó tạo được dòng tiền ròng hàng tháng và lợi nhuận bán hàng lớn hơn để chia sẻ cho các đối tác.