Khi nào được chuyển mục đích sử dụng đất?

Năm 2018, tôi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 400m2 đất ở và 500m2 đất trồng cây lâu năm. Tháng 3/2019, tôi được UBND thành phố cho phép chuyển mục đích sử dụng 500m2 sang đất ở.

Hiện, thành phố rà soát và cho rằng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất, thửa đất của tôi không phù hợp quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch phân khu, đồng thời diện tích đất chuyển mục đích có trong bản đồ kèm theo quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất được công khai nhưng chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất của cả phường lại không có.

Vì vậy, thành phố ra quyết định thu hồi, hủy bỏ quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất. Xin hỏi, việc chuyển mục đích sử dụng đất được quy định thế nào? Khi nào được phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Tuấn Vũ…

Hình minh họa

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, Điều 52 Luật Đất đai quy định căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:

"1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất".

Tại Điều 57 Luật Đất đai quy định về chuyển mục đích sử dụng đất:

"1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp".

Như vậy, nếu thuộc trường hợp phải xin phép thì chỉ được phép chuyển khi có quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Ngoài ra, khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép gồm:

1. Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm

2. Chuyển đất trồng cây hàng năm khác (không bao gồm đất trồng lúa), đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm

3. Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm

4. Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở như đất thương mại – dịch vụ, đất sản xuất – kinh doanh,…

5. Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp

Như vậy, nếu thuộc một trong những trường hợp trên thì người sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép nhưng phải đăng ký biến động để cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.

Trên đây là một số thông tin liên quan đến chuyển mục đich sử dụng đất bạn đọc có thể tham khảo. Để được giải đáp cụ thể thắc mắc, vui lòng liên hệ văn phòng quản lý đất đai địa phương.

Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Hải Dương hiện nay

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Hải Dương đang áp dụng hiện nay được thực hiện theo quy định ban hành kèm theo Quyết định 12/2022/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hải Dương ngày 04/10/2022.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Hải Dương hiện nay là bao nhiêu?

Quy định điều kiện tách thửa, hợp thửa đất tại tỉnh Hải Dương mới nhất hiện nay áp dụng cho các địa phương trong tỉnh bao gồm 2 TP Hải Dương, Chí Linh, Thị xã Kinh Môn và 9 huyện: Bình Giang, Cẩm Giàng, Gia Lộc, Kim Thành, Nam Sách, Ninh Giang, Thanh Hà, Thanh Miện, Tứ Kỳ.

>>Xem thêm: Bản đồ quy hoạch tỉnh Hải Dương

Điều kiện được phép tách thửa đất tại Hải Dương

Theo quy định tại Điều 10 Quyết định 12/2022/QĐ-UBND, điều kiện được phép tách thửa đất tại Hải Dương như sau:

– Không thuộc khu vực không được tách thửa đất theo quy định;

– Diện tích các thửa đất được hình thành sau khi tách thửa phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất theo quy định của UBND tỉnh;

– Hình dạng thửa đất, kích thước các cạnh của các thửa đất được hình thành sau khi sau khi tách thửa phù hợp các quy định của pháp luật;

– Có đường đi vào các thửa đất được hình thành sau khi sau khi tách thửa, chiều rộng cắt ngang mặt đường đối với từng loại đất như sau:

+ Bằng hoặc lớn hơn 1,5m đối với thửa đất ở;

+ Bằng hoặc lớn hơn 7,5m đối với thửa đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án.

– Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh.

– Đối với thửa đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, ngoài các điều kiện trên còn phải bảo đảm các điều kiện sau:

+ Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Phù hợp chấp thuận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với trường hợp thửa đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư).

Những khu vực không được tách thửa đất

– Khu đô thị mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật.

– Khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi thực hiện giao đất, đấu giá quyền sử dụng đất, gồm: Khu dân cư, điểm dân cư tại đô thị; Khu dân cư, điểm dân cư tại nông thôn; Khu dân cư tái định cư.

– Khu vực đã có thông báo thu hồi đất.

– Khu vực thuộc hành lang bảo vệ các công trình công cộng mà đã nằm trong kế hoạch thu hồi đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Hải Dương

Được quy định tại Điều 12 Quyết định 12/2022/QĐ-UBND như sau:

* Đối với đất ở:

– Đất ở thuộc khu vực đô thị: 30m2 và có kích thước cạnh tiếp giáp mặt đường chính tối thiểu là 03m (ba mét); chiều sâu vào phía trong của thửa đất vuông góc với đường chính tối thiểu là 5m;

– Đất ở thuộc khu vực nông thôn: 60m2 và có kích thước cạnh tiếp giáp mặt đường chính tối thiểu là 4m, chiều sâu vào phía trong của thửa đất vuông góc với đường chính tối thiểu là 5m.

* Đối với đất nông nghiệp:

Đất trồng lúa, trồng cây hàng năm nằm ngoài khu dân cư: 500m2;

Đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản không nằm trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư hoặc nằm trong quy hoạch khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy hoạch đất ở: 80m2 đối với khu vực đô thị, 120m2 đối với khu vực nông thôn và 180m2 đối với khu vực nông thôn miền núi;

Đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản không nằm trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư hoặc nằm trong quy hoạch khu dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không phù hợp với quy hoạch đất ở: 300m2;

Đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản hoặc đất nuôi trồng thủy sản kết hợp với trồng cây lâu năm nằm ngoài khu dân cư hoặc khu vực chuyển đổi cơ cấu cây trồng: 1.000m2.

* Đối với thửa đất lâm nghiệp (đất rừng): 5.000m2

* Đối với thửa đất thương mại, dịch vụ:

– Đất của hộ gia đình, cá nhân được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và thuộc khu dân cư đô thị hoặc nằm trong quy hoạch khu dân cư đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 100m2 và có kích thước cạnh tiếp giáp mặt đường chính tối thiểu là 3m;

– Đất của hộ gia đình, cá nhân được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và thuộc khu dân cư nông thôn hoặc nằm trong quy hoạch khu dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 200m2 và có kích thước cạnh tiếp giáp mặt đường chính tối thiểu là 4m;

– Đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án và thuộc khu vực đô thị hoặc nằm trong quy hoạch khu đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 1.000m2;

– Đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án và thuộc khu vực nông thôn hoặc nằm trong quy hoạch khu dân cư nông thôn, khu quy hoạch sản xuất kinh doanh tập trung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 2.000m2;

– Đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án và nằm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề hoặc nằm trong quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 3.000m2.

* Đối với đất sản xuất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án:

– Đất thuộc khu vực quy hoạch sản xuất kinh doanh tập trung: 3.000m2;

– Đất nằm trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề hoặc nằm trong quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 5.000m2.

Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để tự xây dựng nhà ở không thông qua hình thức đấu giá

Trên đây là những thông tin liên quan quy định về điều kiện, diện tích tách thửa đất mới nhất hiện nay tại Hải Dương.

Bài viết cùng chủ đề:

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất tại Nam Định hiện nay

Diện tích tách thửa đất tại Bắc Kạn hiện nay

Diện tích tách thửa đất tại Thái Nguyên mới nhất

Diện tích tách thửa đất tại Bắc Ninh cập nhật mới nhất

Từ 1/7/2024: Mức tăng lương tối thiểu vùng là bao nhiêu?

Sáng nay (20/12), Hội đồng Tiền lương quốc gia đã họp phiên thứ hai năm 2023, để thảo luận, thương lượng về phương án điều chỉnh lương tối thiểu vùng năm 2024.

Phát biểu kết luận phiên họp, ông Lê Văn Thanh, Thứ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng Tiền lương Quốc gia cho biết, tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp dụng từ 1/7/2024.

Ông Ngọ Duy Hiểu, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội đồng Tiền lương quốc gia đánh giá: Mức tăng 6% là phù hợp trong bối cảnh người lao động chia sẻ với khó khăn của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, "mức tăng này cơ bản đáp ứng mức sống tối thiểu của người lao động", Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam nêu quan điểm.

Với mức tăng lương tối thiểu vùng này, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam sẽ tiếp tục tuyên truyền, động viên để người lao động nâng cao năng suất, cùng doanh nghiệp vượt khó. Doanh nghiệp cũng cần tiếp tục mở rộng thị trường, tăng thêm đơn hàng để người lao động có việc làm trong thời gian tới.

Như vậy, nếu đề xuất được duyệt, lương tối thiểu Vùng I tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280.000 đồng); Vùng II tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng); Vùng III tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220.000 đồng); Vùng IV tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200.000 đồng).

Với lương tối thiểu vùng theo giờ, Hội đồng Tiền lương quốc gia cũng thống nhất phương án tăng thêm 6% từ ngày 1/7/2024.

Theo đó, Vùng I tăng từ 22,5 nghìn đồng/giờ lên 23.800 đồng/giờ; Vùng II tăng từ 20.000 đồng/giờ lên 21.000 đồng/giờ; Vùng III tăng từ 17.500 đồng/giờ lên 18.600 đồng/giờ; Vùng IV tăng từ 15.600 đồng/giờ lên 16.600 đồng/giờ.

Được biết, lương tối thiểu được điều chỉnh gần nhất ngày 1/7/2022 với mức trung bình 6%. Hiện lương tối thiểu Vùng I là 4,68 triệu đồng/tháng, Vùng II là 4,16 triệu đồng/tháng, Vùng III là 3,64 triệu đồng/tháng và Vùng IV là 3,25 triệu đồng/tháng.

Từ 1/2/2024, mức thu phí sử dụng đường bộ thế nào?

Nghị định số 90/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/2/2024 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. Vậy quy định cụ thể thế nào?

Mức thu phí đường bộ mới áp dụng từ 1/2/2024. Hình minh họa

Trả lời:

Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2023/NĐ-CP quy định mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ. Quy định cụ thể như sau:

Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ

Là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (ô tô).

Xe ô tô nêu trên trong một số trường hợp không chịu phí sử dụng đường bộ.

Chi tiết mức thu phí sử dụng đường bộ

Mức thu của 01 tháng năm thứ 2 (từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

Mức thu của 01 tháng năm thứ 3 (từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của 01 tháng trong Biểu nêu trên.

Thời gian tính phí theo Biểu nêu trên tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước, số tiền phải nộp = Mức thu 01 tháng x số tháng phải nộp của chu kỳ trước.

Nộp phí sử dụng đường bộ theo chu kỳ kiểm định

+ Đối với xe ô tô có chu kỳ kiểm định từ 01 năm trở xuống: Chủ phương tiện thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ cho cả chu kỳ kiểm định và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.

+ Đối với xe ô tô có chu kỳ kiểm định trên 01 năm (18 tháng, 24 tháng và 36 tháng): Chủ phương tiện phải nộp phí sử dụng đường bộ theo năm (12 tháng) hoặc nộp cho cả chu kỳ kiểm định (18 tháng, 24 tháng và 36 tháng).

Trường hợp nộp phí theo chu kỳ kiểm định (18 tháng, 24 tháng và 36 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với chu kỳ kiểm định. Hết thời hạn nộp phí (chu kỳ kiểm định), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định và nộp phí cho chu kỳ kiểm định tiếp theo.

Trường hợp nộp phí theo năm (12 tháng): Đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí 12 tháng. Hết thời hạn nộp phí (12 tháng), chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí và được cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ của thời gian tiếp theo (12 tháng hoặc thời gian còn lại của chu kỳ đăng kiểm).

+ Trường hợp chủ phương tiện đến kiểm định sớm hơn hoặc chậm hơn thời gian theo chu kỳ kiểm định quy định, đơn vị đăng kiểm kiểm tra xe và tính tiền phí sử dụng đường bộ nối tiếp từ thời điểm cuối của khoảng thời gian đã nộp phí sử dụng đường bộ lần trước cho đến hết chu kỳ kiểm định của kỳ tiếp theo (nếu chu kỳ kiểm định tiếp theo trên 12 tháng, chủ phương tiện có thể nộp đến 12 tháng hoặc nộp cả chu kỳ kiểm định). Trường hợp thời gian tính phí không tròn tháng thì số phí phải nộp sẽ tính bằng số ngày lẻ chia 30 ngày nhân với mức phí của 01 tháng.

+ Trường hợp chủ phương tiện chưa nộp phí sử dụng đường bộ của các chu kỳ kiểm định trước theo thời hạn quy định thì ngoài số phí phải nộp cho chu kỳ tiếp theo, chủ phương tiện còn phải nộp số phí chưa nộp của chu kỳ trước. Đơn vị đăng kiểm sẽ truy thu số phí phải nộp của chu kỳ trước, số phí phải nộp bằng mức thu phí của 01 tháng nhân với thời gian nộp chậm.

+ Trường hợp chủ phương tiện muốn nộp phí sử dụng đường bộ cho thời gian dài hơn chu kỳ kiểm định, đơn vị đăng kiểm thu phí và cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng với thời gian nộp phí.

+ Đối với xe ô tô bị tịch thu, bị thu hồi bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; xe ô tô của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (mang biển kiểm soát màu xanh); xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an thanh lý; xe ô tô thế chấp bị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi mà trong thời gian bị tịch thu, thu hồi, chờ thanh lý không kiểm định để lưu hành sau đó được bán phát mại, thanh lý thì chủ mới của phương tiện chỉ phải nộp phí sử dụng đường bộ từ thời điểm mang xe đi kiểm định để lưu hành.

Khi kiểm định lưu hành, chủ phương tiện phải xuất trình cho cơ quan đăng kiểm các giấy tờ liên quan như: Quyết định tịch thu hoặc thu hồi của cấp có thẩm quyền; quyết định thu hồi tài sản thế chấp; quyết định cho phép thanh lý tài sản đối với các tài sản thuộc sở hữu của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng quốc phòng, công an; biên bản hoặc hợp đồng thực hiện hoàn tất thủ tục mua tài sản được bán thanh lý, bán đấu giá.

Trường hợp xe bán thanh lý, phát mại đã nộp phí qua thời điểm đi kiểm định lại để lưu hành thì chủ phương tiện nộp phí tính từ thời điểm nối tiếp theo kỳ hạn đã nộp phí của chu kỳ trước.

Nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch

– Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch gửi thông báo bằng văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) đến đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí sử dụng đường bộ theo năm dương lịch đối với các phương tiện của mình.

– Hàng năm, trước ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo, chủ phương tiện phải đến đơn vị đăng kiểm nộp phí cho năm tiếp theo. Khi thu phí, đơn vị đăng kiểm cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ cho từng xe tương ứng thời gian nộp phí.

Nộp phí sử dụng đường bộ theo tháng

Doanh nghiệp có số phí sử dụng đường bộ phải nộp từ 30 triệu đồng/tháng trở lên được thực hiện nộp phí theo tháng. Doanh nghiệp có văn bản (lần đầu hoặc khi phát sinh tăng, giảm phương tiện) gửi đơn vị đăng kiểm và thực hiện nộp phí đối với các phương tiện của mình.

Hàng tháng, trước ngày 01 của tháng tiếp theo, doanh nghiệp phải đến đơn vị đăng kiểm (đã đăng ký nộp phí theo tháng) nộp phí sử dụng đường bộ cho tháng tiếp theo. Khi thu phí, tổ chức thu phí cấp Tem nộp phí sử dụng đường bộ tương ứng thời gian nộp phí.

Nghị định quy định khi thu phí sử dụng đường bộ, tổ chức thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.

Điều kiện được vay mua nhà ở xã hội thế nào?

Khi tôi đi hỏi thủ tục vay mua nhà ở xã hội thì mỗi lần đều nhận được các yêu cầu khác nhau, có cả một số yêu cầu không hề được đề cập trong các quy định.

Xin hỏi, đối tượng và điều kiện được vay mua nhà ở xã hội theo quy định hiện nay?(ông Ngô Vĩ Hùng)

Hình minh họa

Trả lời:

Theo thông tin từ Bộ Xây dựng, về đối tượng được vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hộ. Theo đó, đối tượng được vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở là các đối tượng quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở. Cụ thể:

Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;

4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

Như vậy, đối tượng là người thu nhập thấp hoặc hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo (tại Khoản 4 Điều 49 Luật Nhà ở) là thuộc đối tượng được vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

Về điều kiện được vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (sửa đổi, bổ sung Điều 22 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội) có quy định cụ thể về hồ sơ chứng minh đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách về nhà ở xã hội.

Theo đó đã có quy định: Các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở phải đáp ứng điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 51 của Luật Nhà ở, trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình thì diện tích nhà ở bình quân dưới 10 m2/người.

Bạn đọc có thể tham khảo các quy định liên quan trên, trường hợp còn vướng mắc thì liên hệ với Sở Xây dựng để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền.

Tiêu chuẩn về các loại nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng thế nào?

Xin hỏi quy định mới về tiêu chuẩn về các loại nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng hiện nay thế nào?

Trả lời:

Các loại nhà ở công vụ

Theo Điều 6 văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BQP ban hành ngày 11/12/2023 hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng, các loại nhà ở công vụ gồm:

Nhà biệt thự: Được thiết kế theo kiểu biệt thự đơn lập hoặc biệt thự song lập. Chiều cao tối đa không quá 3 tằng. Diện tích đất khuôn viên biệt thự không nhỏ hơn 350m2 và không lớn hơn 500m2; gồm 2 loại:

– Loại A: Diện tích đất 450 – 500m2, diện tích sử dụng nhà từ 300 – 350m2;

– Loại B: Diện tích đắt 350 – 400m2, diện tích sử dụng nhà từ 250 – 300m2,

Nhà liền kề: Diện tích đắt không nhỏ hơn 80m2 và không lớn hơn 150m2; gồm 2 loại sau:

– Loại C: Diện tích đất 120 mở đến 150 mổ, diện tích sử dụng nhà từ 150 – 170m2;

– Loại D: Diện tích đất 80m® đến 120 mở, diện tích sử dụng nhà từ 100 – 120m2;

Đối với căn hộ chung cư khu vực đô thị được thiết kế kiểu căn hộ khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn hộ không nhỏ hơn 25m2 và không lớn hơn 160m2 gồm 5 loại sau:

– Căn hộ loại 1: Diện tích sử dụng từ 140 – 160m2;

– Căn hộ loại 2: Diện tích sử dụng từ 100 – 115m2;

– Căn bộ loại 3: Diện tích sử dụng từ 80 – 100 m2;

– Căn hộ loại 4: Diện tích sử dụng từ 60 – 70m2;

– Căn hộ loại 5: Diện tích sử dụng từ 25 – 45m2,

Căn nhà khu vực nông thôn được thiết kế căn nhà kiểu khép kín, diện tích sử dụng mỗi căn nhà không nhỏ hơn 25m2 và không lớn hơn 90m2 , gồm 04 loại sau:

– Căn nhà loại 1: Diện tích sử dụng từ 80 – 90m2;

– Căn nhà loại 2: Diện tích sử dụng từ 55 – 65m2;

– Căn nhà loại 3: Diện tích sử dụng từ 40 – 45m2;

– Căn nhà loại 4: Diện tích sử dụng từ 25 – 35m2.

Về tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ

– Biệt thự loại A được bố trí cho ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng;

– Biệt thự loại B được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tướng, trừ chức danh đã đủ tiêu chuẩn bố trí biệt thự loại A;

– Nhà liền kề loại C hoặc căn hộ chung cư loại 1 được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;

– Nhà liền kề loại D hoặc căn hộ chung cư loại 2 được bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng, Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải Quân và tương đương;

– Căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn được bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tá, Thượng tá, Trung tá và tương đương;

– Căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn được bố trí cho cán bộ có quân hàm Thiếu tá, Đại úy và tương đương;

– Căn hộ chung cư loại 5 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3, 4 tại nông thôn được bố trí cho các đối tượng còn lại.

Về nội thất nhà ở công vụ

Theo quy định, trang bị nội thất cơ bản nhà ở công vụ đối với trường hợp đầu tư xây dựng mới nhà ở công vụ thì kinh phí trang bị nội thất cơ bản tổng hợp đưa vào phê duyệt cùng dự án để triển khai thực hiện, bảo đảm đồng bộ khi đưa công trình vào khai thác sử dụng;

Đối với căn hộ mua để bố trí làm nhà ở công vụ, khi mua đã có trang bị nội thất cơ bản thì không được trang bị thay thế; chỉ được trang bị bổ sung những trang thiết bị còn thiếu so với quy định…

Trang bị nội thất biệt thự, căn hộ chung cư tại khu vực đô thị bố trí làm nhà ở công vụ bao gồm: Bộ bàn ghế và kệ TV phòng khách, máy điều hòa các phòng; bộ bàn ghế phòng ăn, tủ lạnh, tủ bếp (đồng bộ), bộ ếp nấu và máy hút mùi; tủ đứng, giường, đệm, máy giặt, bình nóng lạnh, 1 bộ bàn ghế làm việc cá nhân.

Định mức kinh phí tối đa từ 120 triệu đồng đến 250 triệu đồng tùy loại nhà ở thành thị và từ 75 triệu đồng đến 120 triệu đồng ở nông thôn.

Điều kiện được thuê nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng

Ngày 11/12/2023, Bộ Quốc phòng ban hành Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BQP quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng.

Hình minh họa

Thông tư này quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng, gồm: Nguyên tắc áp dụng; các loại nhà ở công vụ; tiêu chuẩn, trang thiết bị nội thất; các quy định về quản lý sử dụng; quyền và trách nhiệm các cơ quan, đơn vị, đối tượng được thuê nhà ở công vụ trong quản lý sử dụng, vận hành nhà ở công vụ; hợp đồng thuê, giá thuê, thanh toán tiền thuê nhà ở công vụ; chế độ báo cáo, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Cụ thể:

Đối tượng được thuê nhà ở công vụ

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý (sau đây viết gọn là cán bộ, nhân viên).

– Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng.

Điều kiện được thuê nhà ở công vụ

Đối tượng được thuê nhà ở công vụ: Cán bộ, nhân viên theo quy định tại Thông tư này hiện đang công tác có đủ điều kiện sau:

– Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ;

– Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền;

– Thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội tại nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người;

– Không thuộc diện phải ở trong doanh trại của quân đội theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Trình tự, thủ tục thuê nhà ở công vụ

Hồ sơ cần chuẩn bị:

– Đơn đề nghị của người thuê nhà ở công vụ có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp về thực trạng nhà ở theo mẫu;

– Bản sao quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển công tác có xác nhận của cơ quan ra quyết định hoặc cơ quan đang trực tiếp quản lý;

– Danh sách đăng ký thân nhân (vợ hoặc chồng; con; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc chồng) của người thuê nhà ở công vụ.

Trình tự thực hiện

– Người có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp cđến cấp ủy đơn vị quản lý trực tiếp;

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị đang trực tiếp quản lý người có nhu cầu thuê nhà kiểm tra tính pháp lý nếu đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ và có văn bản gửi Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở cơ quan, đơn vị; trường hợp hồ sơ không hợp lệ phải hướng dẫn cho đối được được thuê để hoàn thiện.

– Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị đang quản lý người có nhu cầu thuê nhà, căn cứ quỹ nhà ở công vụ cơ quan Cán bộ có trách nhiệm tổng hợp và thẩm định về đối tượng, điều kiện và tính điểm, lập danh sách người đủ điều kiện, tiêu chuẩn, sắp xếp cán bộ, nhân viên vào các căn hộ theo tiêu chuẩn thông qua Ban Chỉ đạo chính sách nhà ở cơ quan, đơn vị, báo cáo cấp ủy xem xép, quyết định, trình chỉ huy đơn vị ký quyết định bố trí cho cán bộ, nhân viên thuê nhà ở công vụ theo quy định.

– Sau khi có quyết định bố trí cho thuê nhà, cơ quan quản lý nhà ở công vụ có văn bản kèm danh sách cán bộ nhân viên được bố trí thuê nhà ở công vụ gửi đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ trực tiếp ký kết hợp đồng thuê nhà với người được thuê nhà. Quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ gửi cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở công vụ, cơ quan đang trực tiếp quản lý cán bộ thuê nhà và người được thuê nhà ở công vụ (mỗi nơi 1 bản) để phối hợp trong việc quản lý, bố trí cho thuê nhà ở công vụ;

– Trường hợp hết hợp đồng, người thuê nhà ở công vụ còn nhu cầu và đủ điều kiện thuê nhà ở công vụ quy định phải có đơn đề nghị gửi để Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý có văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

– Trường hợp người thuê nhà ở công vụ không đủ điều kiện hoặc đơn vị chưa bố trí được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét quyết định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

>> Chi tiết quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng nhà ở công vụ trong Bộ Quốc phòng

Xử lý thế nào khi bị nhầm chủ sử dụng đất trên bản đồ địa chính?

Gia đình tôi có một thửa đất canh tác từ lâu, không có tranh chấp. Thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng trên bản đồ đo đạc địa chính thửa đất trên đang thuộc UBND xã quản lý.

Xin hỏi, trong trường hợp này, gia đình tôi cần làm thủ tục gì để điều chỉnh chủ sử dụng đất đúng thực tế, làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Hình minh họa

Nông Thị Phượng (Lào Cai)

Trả lời

Theo thông tin từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, trường hợp này thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nên cần liên hệ với UBND xã để thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu.

>>Xem thêm: Giấy tờ cần chuẩn bị và thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu

UBND xã có trách nhiệm xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với thửa đất nêu trên cho gia đình bạn.

Căn cứ kết quả xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất của UBND xã và bản đồ địa chính đã có. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính để trích lục nếu thửa đất của gia đình bà có biến động về ranh giới thửa đất và thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho gia đình theo đúng quy định của pháp luật.

>> Trường hợp nào được cấp và không được cấp sổ đỏ?

Làm thế nào để kiểm tra đất có lên thổ cư được hay không?

Đất có lên thổ cư được hay không là vấn đề được người dân rất quan tâm khi đầu tư mua đất nhằm tránh những rủi ro pháp lý khi sử dụng đất. Vậy, làm thế nào để có thể kiểm tra đất đó có được chuyển mục đích lên đất thổ cư không?

Hình minh họa

Trả lời:

Đất thổ cư là cách gọi phổ biến của đất ở (gồm đất ở nông thôn ONT và đất ở đô thị ODT). Đây là loại đất được sử dụng để xây dựng nhà ở, công trình phục vụ đời sống của người dân.

>>Xem thêm: Đất ONT là gì?

Người dân có thể tự kiểm tra đất mà mình đang sử dụng có lên thổ cư được hay không dựa vào các cách đơn giản sau đây:

Cách 1: Kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sẽ thể hiện phần thông tin quy hoạch được ký hiệu bằng nét gạch đứt bên cạnh thông tin thửa đất. Mặc dù đây là cách giúp người sử dụng đất tiết kiệm được thời gian, chi phí nhưng sẽ có một vài hạn chế như:

– Thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể là thông tin đã cũ, chưa cập nhật.

– Không phải mọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều ghi nhận phần thông tin về quy hoạch.

Cách 2: Gửi yêu cầu đến Văn phòng đăng ký đất đai để kiểm tra kế hoạch sử dụng đất

Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP thì một trong những hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai là cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai, thông tin về thị trường quyền sử dụng đất và thông tin khác về đất đai.

Ngoài ra, theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT thì người dân có quyền khai thác vè thông tin đất đai trên hệ thống thông tin về đất đai do Nhà nước cung cấp thông qua phiếu yêu cầu cung cấp thông tin.

Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT

Do đó, khi người sử dụng đất có yêu cầu được cung cấp thông tin về quy hoạch đất thì Văn phòng đăng ký biến động đất đai có trách nhiệm cung cấp thông tin về đất đai cho cá nhân, tổ chức sử dụng đất có yêu cầu.

Cách 3: Kiểm tra tại trụ sở, Cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện nơi có đất

Theo quy định hiện hành, UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện tại trụ sở cơ quan; trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện hoặc thực hiện công bố công khai nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm tới các xã/ phường/thị trấn có liên quan tại trụ sở UBND cấp xã/ phường/ thị trấn.

Theo đó, người dân muốn kiểm tra đất của mình có thể lên đất thổ cư được hay không thì có thể đến trụ sở UBNDcấp xã hoặc UBND cấp huyện để xem thông tin niêm yết tại trụ sở về kế hoạch sử dụng đất. Hoặc người sử dụng đất có thể xem thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện nơi có đất.

UBND cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất hàng năm chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

>>Xem thêm: Xem thông tin quy hoạch đất đai ở đâu?

Cách kiểm tra thông tin quy hoạch đất trước khi mua

Trường hợp nào phải cấp đổi thẻ Căn cước từ ngày 1/7/2024?

Ngày 27/11/2023, Quốc hội đã chính thức qua Luật Căn cước có hiệu lực từ 1/7/2024. Trong đó có thêm nhiều trường hợp phải cấp đổi thẻ Căn cước. Vậy, đó là những trường hợp nào?

Hình minh họa

Trả lời:

Theo quy định mới của Luật Căn cước, công dân được cấp đổi thẻ căn cước trong 7 trường hợp sau:

1. Người đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

2. Khi công dân thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh.

3. Khi thay đổi nhân dạng, xác định lại giới tính/chuyển đổi giới tính.

4. Khi có sai sót trên thẻ Căn cước về các thông tin trên thẻ này.

5. Khi cơ quan nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính.

6. Xác lập lại số định danh cá nhân.

7. Khi có yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước

Lưu ý, Căn cước công dân, thẻ Căn cước đã sử dụng sẽ bị thu hồi trong trong các trường hợp trên.

Bên cạnh đó, khi công dân chưa đến tuổi phải đổi thẻ Căn cước thì sẽ được cấp lại thẻ Căn cước trong các trường hợp sau đây:

– Bị mất thẻ hoặc bị hư hỏng thẻ đến mức độ không thể sử dụng được nữa.

– Công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam.

Những trường hợp này có thể làm online trên cổng dịch vụ công hoặc đến trực tiếp nơi cấp thẻ để thực hiện. Thông tin được sử dụng là thông tin trên thẻ Căn cước đã được cấp gần nhất.

Theo quy định hiện hành tại Điều 22 Luật Căn cước công dân thì dưới đây là các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân gồm:

– Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

– Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

– Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

– Xác định lại giới tính, quê quán;

– Có sai sót về thông tin trên thẻ CCCD;

– Khi công dân có yêu cầu.

Và thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp:

– Bị mất thẻ CCCD;

– Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

4 dấu hiệu cho thấy bạn nên dừng giao dịch bất động sản

Trong quá trình giao dịch, nhiều nhà đầu tư bất động sản mới rất ngại việc phải dừng một thỏa thuận mua bán. Dù đã phát hiện ra vấn đề, nhưng phần lớn trong số họ vẫn quyết định tiếp tục giao dịch với tâm lý “được ăn cả, ngã về không”.

Tuy nhiên, bạn cần hiểu rằng đôi lúc, hành động dừng giao dịch có thể là quyết định sáng suốt nhất mà bạn từng thực hiện để tránh thiệt hại đáng tiếc xảy ra. Việc cố “cắn răng” tiếp tục giao dịch bất động sản đáng ngờ đó có thể khiến bạn thua lỗ rất nhiều tiền, thậm chí là “mất trắng”.

Vậy, đâu là thời điểm mà bạn nên từ bỏ một giao dịch bất động sản? Dưới đây là 5 dấu hiệu cho thấy bạn nên dừng giao dịch bất động sản và tìm kiếm một cơ hội đầu tư khác.

1. Phát hiện vấn đề mới phát sinh trong bất động sản

Trước khi quyết định giao dịch, bạn cần kiểm tra nhà một cách kỹ lưỡng để biết rõ về tình trạng của ngôi nhà. Bạn phải xem xét tất cả mọi thứ, bao gồm hệ thống ống nước, nền móng, hệ thống điện và cấu trúc của ngôi nhà. Việc tiến hành kiểm tra nhà là rất quan trọng, vì nó sẽ cho bạn thấy những phần nào của tài sản cần sửa chữa hoặc cải tạo.

Nếu phát hiện ra các vấn đề lớn như nền móng không ổn định, vấn đề nấm mốc hoặc dịch hại nghiêm trọng, thì bạn nên dừng giao dịch vì việc giải quyết những vấn đề này sẽ rất tốn kém.

2. Tài sản đang bị tranh chấp

Khi đầu tư một bất động sản, bạn cần chắc chắn rằng không có tranh chấp nào đang xảy ra liên quan đến quyền sở hữu tài sản. Hãy cân nhắc dừng giao dịch bất động sản khi tìm bạn phát hiện ra những vấn đề sau:

– Tài sản liên quan đến vấn đề chia thừa kế chưa rõ ràng: Nếu chủ sở hữu ban đầu của bất động sản đã qua đời thì có thể bạn đang mua tài sản từ một trong những người thừa kế. Tuy nhiên, hãy chỉ giao dịch khi người bán đã được chuyển quyền sở hữu đầy đủ để tránh việc bạn phải đối mặt với các vấn đề pháp lý trong tương lai.

– Tài sản đang bị thế chấp: Nếu người bán vẫn chưa thanh toán xong các khoản thế chấp trước khi giao dịch với bạn, hãy cân nhắc từ bỏ khoản đầu tư này và tìm kiếm cơ hội khác.

– Tranh chấp về ranh giới bất động sản: Vấn đề này thường liên quan đến việc phân lô đất. Việc giải quyết những tranh chấp liên quan đến ranh giới của lô đất thường rất tốn thời gian với quá trình phức tạp.

Ngoài ra còn một số các tranh chấp về bất động sản khác, chẳng hạn như bất động sản là tài sản chung của vợ chồng đang trong quá trình ly hôn, hoặc bất động sản đang bị cầm cố,… Nói chung, trong những trường hợp như vậy, bạn nên cân nhắc kỹ lưỡng việc mua bất động sản đó vì những rắc rối pháp lý liên quan đến bất động sản thường kéo dài và rất phức tạp.

3. Phân tích bất động sản cho thấy khả năng sinh lời thấp

Là một nhà đầu tư, trước khi đặt bút ký vào bản thỏa thuận mua nhà, bạn phải tìm kiếm thông tin và phân tích dữ liệu về bất động sản. Bạn cũng cần nghiên cứu tất cả các vấn đề liên quan như mục tiêu cá nhân, tình trạng tài chính cá nhân, chiến lược đầu tư phù hợp, ước tính thu nhập và lợi nhuận, dòng tiền,… Nếu phân tích cho thấy bất động sản đó khó có thể bán lại, hoặc nó có nguy cơ tạo ra dòng tiền âm (thu nhập thấp hơn so với chi phí bỏ ra), thì chắc chắn là bạn nên dừng giao dịch và tìm kiếm một khoản đầu tư khác.

4. Chi phí nắm giữ tài sản quá lớn

Giả sử bạn đã tìm được một bất động sản ưng ý, nhưng bạn lại phát hiện ra chi phí để nắm giữ tài sản này quá lớn trong khi nó chưa có khả năng tạo ra thu nhập. Những chi phí này có thể bao gồm: thuế tài sản, bảo hiểm tài sản, phí dịch vụ, phí trông giữ xe,…. Cần lưu ý rằng những chi phí này thường không thể cắt giảm và sẽ tăng dần theo thời gian. Khi đó, nếu bạn ước tính rằng ngân sách của mình chỉ đủ để sở hữu tài sản đó nhưng bạn không có đủ khả năng chi trả cho các chi phí liên quan này, vậy thì tốt nhất là bạn nên tìm kiếm một bất động sản tiềm năng khác.

Tóm lại, quá trình đầu tư bất động sản thường tốn thời gian và có thể rất phức tạp. Tuy nhiên, nếu bạn đủ kiên nhẫn, biết dừng đúng lúc và biết nắm bắt đúng cơ hội, bạn sẽ có thể kiếm được khoản lợi nhuận đáng kinh ngạc mà nhiều người mơ ước. Do đó, nếu bạn phát hiện ra bất động sản mà mình đang nhắm tới tồn tại một hoặc một vài dấu hiệu kể trên, đừng ngần ngại dừng giao dịch và tìm kiếm cơ hội khác phù hợp hơn.

Xử lý thế nào khi bị mất sổ đỏ?

Xin hỏi, tôi bị mất sổ đỏ thì có được cấp lại không? Quy định về việc cấp lại sổ đỏ thế nào?

Trả lời:

* Khai báo việc mất sổ đỏ

Về việc bị mất sổ đỏ, theo Khoản 1 Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân có Giấy chứng nhận bị mất phải khai báo với UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, trừ trường hợp mất do thiên tai, hỏa hoạn.

– Sau khi tiếp nhận khai báo của hộ gia đình, cá nhân thì UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã.

– UBND cấp xã có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận cho hộ gia đình và cá nhân về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày, để hộ gia đình và cá nhân nộp hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

– Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBDN cấp xã, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.

* Hồ sơ cấp lại sổ đỏ

Tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định, hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

– Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy đối với hộ gia đình và cá nhân;

– Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 3 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

– Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

>>Xem thêm Thủ tục làm sổ đỏ

* Trình tự, thủ tục cấp lại sổ đỏ

Bước 1: Nộp hồ sơ

– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có nhà đất nếu có nhu cầu.

– Trường hợp không nộp tại UBND cấp xã: Nếu địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.

Nếu địa phương chưa tổ chức bộ phận một cửa thì nộp trực tiếp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đối với địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

Bước 4: Trả kết quả

Thời gian cấp lại: Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã…

Doanh nghiệp bán hàng xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% thế nào?

Mới đây, Tổng cục Thuế đã có công văn 5435/TCT-CS đưa ra các quy định hướng dẫn về việc xác định thuế suất thuế GTGT 8% hay 10% đối với bên bán là doanh nghiệp.

Theo đó, trường hợp doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng hóa, dịch vụ cho người mua thì đối chiếu hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh với các nhóm hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, cụ thể:

– Trường hợp thực hiện hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền được xác định từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023 thì thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

– Trường hợp thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuế suất GTGT 10% và không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

– Trường hợp thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế GTGT quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì không được giảm thuế GTGT.

– Trường hợp sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ: Nếu không xác định được theo mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.

* Theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT xuống 8% bao gồm các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất.

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.

– Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

Những rủi ro khi mua nhà online

Việc tìm mua nhà thông qua các chuyên trang bất động sản hay mạng xã hội hiện đã trở nên phổ biến. Tuy nhiên, nếu người mua không cẩn thận, đây có thể là nơi để nhiều kẻ gian lợi dụng kẽ hở nhằm mục đích lừa đảo.

Không nghiên cứu kỹ lưỡng

Người mua nhà có xu hướng bị thu hút bởi những mô tả hấp dẫn về giá cả, hình ảnh,… khi tìm mua nhà trên mạng. Điều này có thể khiến người mua sập bẫy của những kẻ lừa đảo nếu họ không tìm hiểu kỹ lưỡng.

Chẳng hạn, kẻ gian có thể đăng bán những ngôi nhà với mô tả ở vị trí đẹp, gần nhiều tiện ích, có giá cả hợp lý. Tuy nhiên, thực tế có thể sẽ không đúng với những gì được mô tả trên inter net.

Người mua nhà nên đặc biệt cảnh giác nếu họ nhìn thấy một ngôi nhà ở vị trí đẹp, nhưng lại có giá rẻ bất ngờ. Điều này cho thấy căn nhà đó có thể đang có vấn đề, chẳng hạn như vấn đề pháp lý hoặc một số vấn đề khác liên quan tới những người chủ cũ.

Chính vì vậy, việc tìm hiểu thật kỹ, thậm chí là tìm hiểu thêm qua nhiều nguồn khác hoặc tới khảo sát thực tế là điều cần thiết khi tìm mua nhà thông qua các chuyên trang bất động sản hoặc mạng xã hội.

Mua một căn nhà nhưng không được xem xét kỹ từng ngóc ngách

Trong một báo cáo mới được công bố gần đây, CNBC chỉ ra rằng có khoảng 47% số người mua nhà trong 2 năm qua đã không thật sự được xem xét kỹ lưỡng về căng nhà trước khi xuống tiền để mua chúng.

Việc không được xem xét kỹ về ngôi nhà có thể gây ra rủi ro lớn. Trong thời kỳ đại dịch Covid-19, hình thức tham qua nhà thông qua một số công cụ công nghệ hoặc các ứng dụng proptech (công nghệ bất động sản) đã nổi lên, cho phép người mua có thể nhìn những bức ảnh về ngôi nhà một cách chân thực nhất.

Tuy nhiên, điều này không đảm bảo việc người mua có thể tìm hiểu kỹ về từng ngóc ngách trong ngôi nhà, và có thể gây ra nhiều rủi ro về sau. Chẳng hạn, người mua nếu không được xem cụ thể về ngôi nhà có thể bỏ quên nhiều yếu tố, ví dụ như nấm mốc, chống thấm,… Điều này có thể khiến người mua tốn thêm những khoản chi phí đáng kể để bảo dưỡng và sửa chữa lại ngôi nhà trong tương lai.

Theo các chuyên gia, trước khi ký vào bất kỳ loại giấy tờ nào, người mua nên kiểm tra ngôi nhà thật kỹ để xem liệu có bộ phận nào trong căn nhà gặp sự cố hay không. Ngoài ra, người mua nhà cũng nên thuê những đơn vị kiểm tra/thẩm định tài sản uy tín để xác định giá trị phù hợp của căn nhà.

Bị lừa đảo trực tuyến

Rất nhiều người đã trở thành nạn nhân của các vụ lừa đảo trực tuyến thông qua hình thức mua nhà trên internet.

Đơn cử, những kẻ gian có thể đăng tải hình ảnh về những căn nhà với những lời mô tả hấp dẫn, kích thích người mua có nhu cầu quan tâm tới căn nhà đó. Vì sức hấp dẫn của tài sản, những kẻ đó có thể yêu cầu người mua thanh toán một khoản phí nhất định để dẫn người mua tới xem trước hoặc để “giữ chỗ”, tránh việc bị những người mua khác chớp mất cơ hội.

Người mua có thể sập bẫy nếu thanh toán các khoản phí đó bởi những kẻ gian có thể sẽ chặn mọi liên lạc sau khi người mua chuyển tiền. Điều này đã xảy ra rất nhiều trong thực tế, song vẫn có nhiều người mắc bẫy do quá chú tâm tới những lời mô tả về ngôi nhà.

Đây chỉ là một trong rất nhiều hình thức lừa đảo trực tuyến đã xảy ra khi người mua nhà tìm mua tài sản thông qua internet. Vì vậy, cách tốt nhất để giảm thiểu rủi ro khi tìm mua nhà trên mạng là nên tìm hiểu thật kỹ, tới kiểm tra nhà cụ thể và làm việc cùng các công ty môi giới/nhà môi giới uy tín.